Thứ năm 18/09/2025 11:13
Hotline: 024.355.63.010
Thị trường

Giá lúa gạo hôm nay 22/1/2025: Giá lúa giảm sâu, giá gạo ổn định

Giá lúa gạo hôm nay 22/1/2025, tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giá lúa tiếp tục giảm đến 700 đồng/kg, giá gạo các loại tương đối ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, xuất khẩu gạo Việt Nam sang Singapore tăng mạnh.
Giá lúa gạo hôm nay 19/1: Tuần này, giá gạo xuất khẩu Việt Nam giảm đối với loại gạo 5% tấm Giá lúa gạo hôm nay 20/1/2025: Đầu tuần, giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu ổn định Giá lúa gạo hôm nay 21/1/2025: Giá gạo trong nước giảm nhẹ từ 100 - 250 đồng/kg, giá lúa đi ngang
Giá lúa gạo hôm nay 22/1: Giá lúa giảm sâu, giá gạo ổn định
Giá lúa gạo hôm nay 22/1/2025: Giá lúa giảm sâu, giá gạo ổn định.

Giá lúa trong nước

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) giảm 700 đồng dao động ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; Lúa OM 5451 giảm 700 đồng dao động ở mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa lai rai, giao dịch lúa mới tiếp tục chậm. Tại Đồng Tháp, lúa Đông Xuân giao dịch chậm, nông dân chào lúa cắt trước Tết vững giá nhưng ít người mua. Tại Cần Thơ, nhu cầu hỏi mua chậm, giao dịch ít, thương lái chủ yếu lấy lai rai lúa cắt trước Tết Âm lịch.

Tại Long An, lúa Đông Xuân sớm nông dân chào lai rai, bạn hàng mua chậm. Tại Sóc Trăng, lúa Đông Xuân sớm tại một số khu vực bắt đầu có lai rai, nông dân chào bán khá chậm, giá lúa ít biến động. Tại Kiên Giang, giao dịch chậm, thương lái chủ dò hỏi mua cho doanh nghiệp, giá lúa vững; vùng lúa Tân Hiệp, Rông Riêng đang giai đoạn trổ - chín.

Giá lúa khô

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18

8.200

Đài thơm 8

8.400

OM 5451

7.700

Japonica

8.500

RVT

9.600

OM 34

6.500

ST24 - ST25

10.800

OM 380

6.600

Khu vực Kiên Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Cần Thơ và Hậu Giang

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18

6.800 - 7.000

Đài Thơm 8

6.800 - 7.200

OM 34

4.700 - 5.000

OM 380

4.900 - 5.200

Nàng Hoa

8.100 - 8.400

Japonica

7.100 - 7.400

ST24 - ST25

8.600 - 9.200

Lúa Nhật

8.200 - 8.500

IR 504

5.400 - 5.600

Khu vực Đồng Tháp, Tiền Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18

6.700 - 7.000

Đài Thơm 8

6.800 - 7.100

IR 504

5.400 - 5.600

Nàng Hoa

8.100 - 8.400

OM 380

4.900 - 5.200

OM 34

4.700 - 5.000

Japonica

7.100 - 7.400

ST24 - ST25

8.800 - 9.200

Lúa Nhật

8.200 - 8.500

Khu vực An Giang

Giống lúa

Giá (đồng/ kg)

OM 18

6.900 - 7.100

Đài Thơm 8

7.100 - 7.300

IR 504

5.500 - 5.700

Nàng Hoa

8.000 - 8.200

OM 380

5.000 - 5.200

OM 34

4.700 - 5.000

Japonica

7.100 - 7.400

ST24 - ST25

8.700 - 9.200

Lúa Nhật

8.200 - 8.500

Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 21/1, thị trường đi ngang.

Giống nếp

Giá (đồng/ kg)

Nếp IR 4625 (tươi)

8.100 - 8.200

Nếp 3 tháng (khô)

8.100

Giá gạo trong nước

Giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay dao động ở mức 7.500 -7.600 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500- 9.700 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng có ít, giao dịch mua bán chậm. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), lượng về ít, giao dịch mua bán chậm, giá gạo bình, một số kho chuẩn bị nghỉ Tết. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, gạo nguyên liệu các loại giá chưa ổn định, một số kho lớn sáng nay nghỉ Tết sớm.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít lại, gạo các loại tương đối ổn định, nhiều kho ngưng mua. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giá giảm, kho mua chậm, ít gạo đẹp, đa số mặt gạo yếu.

Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg.

Giống gạo

Giá (đồng/ kg)

Nàng Nhen

28.000

Gạo Trắng

16.000 - 17.500

Gạo Thường

17.000 - 18.500

Gạo Thơm

20.000 - 22.000

Gạo Jasmine

18.000 - 20.000

Gạo Nàng Hoa

21.500

Gạo Tẻ thường

15.000 - 16.000

Gạo Thơm Thái hạt dài

20.000 - 22.000

Gạo Hương Lài

22.000

Gạo Thơm Đài Loan

21.000

Gạo Nhật

22.500

Gạo Sóc thường

18.000

Gạo Sóc Thái

21.000

Mặt hàng phụ phẩm

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại không biến động, dao động khoảng từ 5.700 - 7.200 đồng/kg. Cụ thể, tấm thơm dao động từ mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; giá cám khô giữ nguyên ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg.

Tại thị trường xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 419 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 395 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 326 USD/tấn.

Thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong năm 2024 chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. Theo Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore, số liệu thống kê của Cơ quan Quản lý doanh nghiệp Singapore cho thấy năm 2024, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của thị trường Singapore đạt hơn 456,2 triệu SGD, tăng 10,73% so với cùng kỳ năm 2023.

Thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong năm 2024 chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. 7/9 nhóm gạo chính đều tăng trưởng dương, một số có mức tăng cao như gạo nếp (tăng 185,82%), gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (tăng 35,6%), gạo đồ (tăng 73,12%). Tuy nhiên, nhóm chiếm thị phần lớn nhất là gạo tẻ trắng chứng kiến sự sụt giảm ở mức 16,5%.

Đáng lưu ý, năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 3 sang Singapore với kim ngạch 128,9 triệu SGD, chiếm 28,25% thị phần. Ấn Độ và Thái Lan là 2 quốc gia xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch lần lượt là 148,19 triệu SGD (32,48%) và 137,75 triệu SGD (30,19%). Tổng cộng thị phần của 3 nước xuất khẩu hàng đầu đã chiếm tới 90,93% thị phần gạo tại Singapore.

Hiện tại, Việt Nam là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất đối với 3 nhóm gạo gồm: gạo tẻ trắng (chiếm 42,23%); gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 65,73%) và gạo nếp (77,02%). Ấn Độ là quốc gia chiếm lĩnh tuyệt đối thị trường đối với gạo đồ (chiếm 99,48%) và gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 97,17%).

Tin bài khác
Giá vàng hôm nay 18/9: Giá vàng nhẫn neo ở mức cao gần 131 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 18/9: Giá vàng nhẫn neo ở mức cao gần 131 triệu đồng/lượng

Giá vàng hôm nay 18/9/2025 ghi nhận giá vàng trong nước đồng loạt đi ngang ở cả 2 chiều mua vào và bán ra sau ngày bật tăng; giá vàng thế giới tăng nhẹ so với sáng hôm qua.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 18/9: Tỷ giá Yên Nhật phục hồi sau quyết định hạ lãi suất của Fed

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 18/9: Tỷ giá Yên Nhật phục hồi sau quyết định hạ lãi suất của Fed

Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 18/9/2025 ghi nhận giảm nhẹ tại một số ngân hàng trong nước; tỷ giá Yên Nhật nhích lên khi USD phục hồi, giới đầu tư chờ định hướng chính sách từ BoJ trong cuộc họp ngày 20/9.
Giá thép hôm nay 18/9: Giá thép và quặng sắt đồng loạt giảm, nhu cầu tại Trung Quốc suy yếu

Giá thép hôm nay 18/9: Giá thép và quặng sắt đồng loạt giảm, nhu cầu tại Trung Quốc suy yếu

Giá thép hôm nay 18/9 trong nước ổn định, dao động 12.520 - 13.640 đồng/kg. Tại thị trường quốc tế, thị trường thép và quặng sắt giảm khi nguồn cung tăng mạnh, trong khi tiêu thụ tại Trung Quốc có dấu hiệu chững lại.
Giá cao su hôm nay 18/9/2025: Giá cao su thế giới đồng loạt giảm

Giá cao su hôm nay 18/9/2025: Giá cao su thế giới đồng loạt giảm

Giá cao su hôm nay 18/9, trong nước tiếp tục giữ ổn định, trong khi thị trường quốc tế ghi nhận xu hướng giảm tại hầu hết các kỳ hạn do áp lực bán ra sau giai đoạn tăng nóng và triển vọng nhu cầu kém tích cực từ Trung Quốc.
Giá xăng dầu hôm nay 18/9: Giá dầu giảm khi Fed hạ lãi suất, tồn kho Mỹ trái chiều và rủi ro Nga

Giá xăng dầu hôm nay 18/9: Giá dầu giảm khi Fed hạ lãi suất, tồn kho Mỹ trái chiều và rủi ro Nga

Giá xăng dầu hôm nay 18/9/2025, giá xăng E5 Ron 92 ở mức 19.756 đồng/lít; xăng Ron 95 ở mức 20.400 đồng/lít. Tại thị trường thế gới, giá dầu thô giảm giữa tuần do tồn kho Mỹ trái chiều, Fed cắt lãi suất và lo ngại gián đoạn nguồn cung từ Nga.
Giá bạc hôm nay 18/9/2025: Giá bạc trong nước và thế giới đồng loạt giảm mạnh

Giá bạc hôm nay 18/9/2025: Giá bạc trong nước và thế giới đồng loạt giảm mạnh

Giá bạc hôm nay 18/9, trong nước và quốc tế cùng lao dốc. Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, giá bạc giảm mạnh 26.000 – 27.000 đồng/lượng; trong khi Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh giảm sâu tới 43.000 – 45.000 đồng/lượng so với phiên trước. Trên thị trường thế giới, giá bạc giao ngay tiếp đà giảm, xuống còn 42,01 USD/ounce, tương đương khoảng 1,103 – 1,108 triệu đồng/ounce.
Giá heo hơi hôm nay 18/9/2025: Giá heo hơi giảm trên cả nước, dao động 55.000 – 60.000 đồng/kg

Giá heo hơi hôm nay 18/9/2025: Giá heo hơi giảm trên cả nước, dao động 55.000 – 60.000 đồng/kg

Giá heo hơi hôm nay 18/9, thị trường heo hơi trên cả ba miền tiếp tục xu hướng giảm, dao động trong khoảng 55.000 – 60.000 đồng/kg. Trong khi đó, dịch tả lợn châu Phi tại Cao Bằng cơ bản được kiểm soát, nhưng ngành chức năng vẫn cảnh báo nguy cơ tái phát, khuyến cáo người chăn nuôi chưa nên tái đàn sớm.
Giá tiêu hôm nay 18/9: Giá tiêu trong nước đồng loạt giảm

Giá tiêu hôm nay 18/9: Giá tiêu trong nước đồng loạt giảm

Giá tiêu hôm nay 18/9/2025 ghi nhận giá tiêu trong nước đi ngang do nguồn cung hạn chế, trong khi nhu cầu quốc tế và chính sách tiền tệ có thể hỗ trợ thị trường.
Giá lúa gạo hôm nay 18/9/2025: Giá gạo tiếp đà tăng nhẹ, xuất khẩu kỳ vọng bứt tốc cuối năm

Giá lúa gạo hôm nay 18/9/2025: Giá gạo tiếp đà tăng nhẹ, xuất khẩu kỳ vọng bứt tốc cuối năm

Giá lúa gạo hôm nay 18/9, tiếp tục nhích nhẹ, một số chủng loại tăng 100 – 150 đồng/kg, trong khi thị trường bán lẻ ổn định. Trên thị trường xuất khẩu, gạo thơm Việt Nam giảm 5 USD/tấn, song nhu cầu lớn từ châu Phi và kỳ vọng Philippines sớm mở cửa trở lại được dự báo sẽ tạo lực đẩy cho hạt gạo Việt trong những tháng cuối năm.
Giá sầu riêng hôm nay 18/9: Sầu riêng Thái tiếp tục nhích tăng

Giá sầu riêng hôm nay 18/9: Sầu riêng Thái tiếp tục nhích tăng

Giá sầu riêng hôm nay 18/9, thị trường có sự biến động lên giá đối với sầu riêng Thái tại các kho, dao động chủ yếu ở mức 80.000 - 90.000 đồng/kg; các loại sầu riêng khác giá vẫn đi ngang. Xuất khẩu rau quả Việt Nam bứt phá nhờ sầu riêng.
Giá cà phê hôm nay 18/9/2025: Giá cà phê thế giới giảm kỷ lục, trong nước mất tới 2.200 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay 18/9/2025: Giá cà phê thế giới giảm kỷ lục, trong nước mất tới 2.200 đồng/kg

Giá cà phê hôm nay 18/9, tiếp tục “rơi tự do” với mức giảm sâu nhất gần 8% trên sàn New York và hơn 7% trên sàn London, khi dự báo thời tiết cho thấy mưa sẽ trở lại Brazil – vùng trồng cà phê lớn nhất thế giới. Thị trường trong nước cũng đồng loạt giảm mạnh 1.300 – 2.200 đồng/kg, đưa giá thu mua cà phê tại Tây Nguyên về mức 120.200 – 121.500 đồng/kg.
Tỷ giá USD hôm nay 18/9/2025: Fed hạ lãi suất, đồng USD đảo chiều tăng

Tỷ giá USD hôm nay 18/9/2025: Fed hạ lãi suất, đồng USD đảo chiều tăng

Sáng 18/9, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam và USD giảm 10 đồng, hiện ở mức 25.198 đồng.
Dự báo giá vàng 18/9: Giá vàng nhẫn, vàng miếng có xu hướng đảo chiều giảm

Dự báo giá vàng 18/9: Giá vàng nhẫn, vàng miếng có xu hướng đảo chiều giảm

Dự báo giá vàng ngày 18/9/2025 dự kiến giá vàng thế giới và giá vàng trong nước có xu hướng giảm.
Dự báo giá cà phê 18/9: Giá cà phê trong nước đảo chiều "lao dốc"

Dự báo giá cà phê 18/9: Giá cà phê trong nước đảo chiều "lao dốc"

Dự báo giá cà phê 18/9/2025 dự kiến giảm 1.300 - 2.200 đồng/kg, dao động 120.000 – 121.500 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.
Dự báo giá tiêu 18/9: Giá tiêu trong nước và thế giới tiếp tục neo đỉnh

Dự báo giá tiêu 18/9: Giá tiêu trong nước và thế giới tiếp tục neo đỉnh

Dự báo giá tiêu 18/9/2025 dự kiến dao động trong khoảng từ 148.000 - 151.000 đồng/kg; thế giới biến động trái chiều.