Giá lúa gạo hôm nay 22/1/2025: Giá lúa giảm sâu, giá gạo ổn định. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) giảm 700 đồng dao động ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; Lúa OM 5451 giảm 700 đồng dao động ở mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa lai rai, giao dịch lúa mới tiếp tục chậm. Tại Đồng Tháp, lúa Đông Xuân giao dịch chậm, nông dân chào lúa cắt trước Tết vững giá nhưng ít người mua. Tại Cần Thơ, nhu cầu hỏi mua chậm, giao dịch ít, thương lái chủ yếu lấy lai rai lúa cắt trước Tết Âm lịch.
Tại Long An, lúa Đông Xuân sớm nông dân chào lai rai, bạn hàng mua chậm. Tại Sóc Trăng, lúa Đông Xuân sớm tại một số khu vực bắt đầu có lai rai, nông dân chào bán khá chậm, giá lúa ít biến động. Tại Kiên Giang, giao dịch chậm, thương lái chủ dò hỏi mua cho doanh nghiệp, giá lúa vững; vùng lúa Tân Hiệp, Rông Riêng đang giai đoạn trổ - chín.
Giá lúa khô
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 8.200 |
Đài thơm 8 | 8.400 |
OM 5451 | 7.700 |
Japonica | 8.500 |
RVT | 9.600 |
OM 34 | 6.500 |
ST24 - ST25 | 10.800 |
OM 380 | 6.600 |
Khu vực Kiên Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Cần Thơ và Hậu Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.800 - 7.000 |
Đài Thơm 8 | 6.800 - 7.200 |
OM 34 | 4.700 - 5.000 |
OM 380 | 4.900 - 5.200 |
Nàng Hoa | 8.100 - 8.400 |
Japonica | 7.100 - 7.400 |
ST24 - ST25 | 8.600 - 9.200 |
Lúa Nhật | 8.200 - 8.500 |
IR 504 | 5.400 - 5.600 |
Khu vực Đồng Tháp, Tiền Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.700 - 7.000 |
Đài Thơm 8 | 6.800 - 7.100 |
IR 504 | 5.400 - 5.600 |
Nàng Hoa | 8.100 - 8.400 |
OM 380 | 4.900 - 5.200 |
OM 34 | 4.700 - 5.000 |
Japonica | 7.100 - 7.400 |
ST24 - ST25 | 8.800 - 9.200 |
Lúa Nhật | 8.200 - 8.500 |
Khu vực An Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.900 - 7.100 |
Đài Thơm 8 | 7.100 - 7.300 |
IR 504 | 5.500 - 5.700 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
OM 380 | 5.000 - 5.200 |
OM 34 | 4.700 - 5.000 |
Japonica | 7.100 - 7.400 |
ST24 - ST25 | 8.700 - 9.200 |
Lúa Nhật | 8.200 - 8.500 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 21/1, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.100 - 8.200 |
Nếp 3 tháng (khô) | 8.100 |
Giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay dao động ở mức 7.500 -7.600 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500- 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng có ít, giao dịch mua bán chậm. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), lượng về ít, giao dịch mua bán chậm, giá gạo bình, một số kho chuẩn bị nghỉ Tết. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, gạo nguyên liệu các loại giá chưa ổn định, một số kho lớn sáng nay nghỉ Tết sớm.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít lại, gạo các loại tương đối ổn định, nhiều kho ngưng mua. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giá giảm, kho mua chậm, ít gạo đẹp, đa số mặt gạo yếu.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.500 |
Gạo Thường | 17.000 - 18.500 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.500 |
Gạo Sóc thường | 18.000 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại không biến động, dao động khoảng từ 5.700 - 7.200 đồng/kg. Cụ thể, tấm thơm dao động từ mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; giá cám khô giữ nguyên ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 419 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 395 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 326 USD/tấn.
Thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong năm 2024 chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. Theo Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore, số liệu thống kê của Cơ quan Quản lý doanh nghiệp Singapore cho thấy năm 2024, tổng giá trị nhập khẩu gạo từ thế giới của thị trường Singapore đạt hơn 456,2 triệu SGD, tăng 10,73% so với cùng kỳ năm 2023.
Thị trường nhập khẩu gạo tại Singapore trong năm 2024 chứng kiến sự tăng trưởng khá tốt cả về số lượng và giá trị nhập khẩu. 7/9 nhóm gạo chính đều tăng trưởng dương, một số có mức tăng cao như gạo nếp (tăng 185,82%), gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (tăng 35,6%), gạo đồ (tăng 73,12%). Tuy nhiên, nhóm chiếm thị phần lớn nhất là gạo tẻ trắng chứng kiến sự sụt giảm ở mức 16,5%.
Đáng lưu ý, năm 2024, Việt Nam giữ vị trí là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 3 sang Singapore với kim ngạch 128,9 triệu SGD, chiếm 28,25% thị phần. Ấn Độ và Thái Lan là 2 quốc gia xuất khẩu lớn nhất với kim ngạch lần lượt là 148,19 triệu SGD (32,48%) và 137,75 triệu SGD (30,19%). Tổng cộng thị phần của 3 nước xuất khẩu hàng đầu đã chiếm tới 90,93% thị phần gạo tại Singapore.
Hiện tại, Việt Nam là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất đối với 3 nhóm gạo gồm: gạo tẻ trắng (chiếm 42,23%); gạo thơm xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 65,73%) và gạo nếp (77,02%). Ấn Độ là quốc gia chiếm lĩnh tuyệt đối thị trường đối với gạo đồ (chiếm 99,48%) và gạo basmati xay xát hoặc tróc vỏ (chiếm 97,17%).