Giá lúa gạo hôm nay 11/10/2025: Thị trường xuất khẩu tiếp đà giảm Giá lúa gạo hôm nay 12/10/2025: Thị trường xuất khẩu giảm mạnh Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2025: Thị trường vững giá |
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 14/10/2025: Thị trường nội địa và xuất khẩu trầm lắng. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.000 - 5.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; Lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 6.000 - 6.200 đồng/kg. Trong khi, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
OM 5451 (tươi) | 5.400 - 5.600 |
Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
Japonica (tươi) | 6.700 - 7.000 |
Jasmine (tươi) | 6.700 - 7.000 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa vãn đồng, giao dịch mua bán lúa mới lai rai, giá chững. Tại Vĩnh Long, nguồn lúa thu hoạch rải rác, bạn hàng mua ít lại, giá giảm nhẹ. Tại An Giang, giao dịch mua bán ít, thương lái ít mua mới, giá vững.
Tại Cần Thơ, lúa vãn đồng, thương lái chủ yếu chờ cắt, giao dịch mua bán mới vắng, giá lúa chững. Tại Cà Mau, nhu cầu mua bán mới ít, giá tương đối ổn định.
Bảng giá lúa khô hôm nay 14/10/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.600 - 6.800 |
OM 34 | 5.200 - 5.500 |
ST24 - ST25 | 9.200 - 9.400 |
Lúa Nhật | 7.000 - 7.300 |
RVT | 6.700 - 7.000 |
Jasmine | 8.200 - 8.400 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 13/10, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 6.100 - 6.300 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện giá gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.660 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch yếu, giá ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, vắng kho mua, giá không biến động nhiều.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), nguồn gạo về lai rai, các kho mua chậm, giá ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, về lượng ít, giao dịch mua bán trầm lắng, giá bình ổn.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 13.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.250 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.150 - 7.250 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua. Đối với mặt hàng trấu, giá tiếp tục giữ ổn định ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 430 - 450 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 310 - 314 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn); gạo Jasmine giá dao động 486 - 490 USD/tấn.
Theo số liệu sơ bộ từ Cục Hải quan, trong tháng 9, Việt Nam xuất khẩu 466.800 tấn gạo, trị giá 232,38 triệu USD, giảm mạnh 46,2% về khối lượng và 46,8% về giá trị so với tháng trước.
Tính chung 9 tháng qua, xuất khẩu gạo đạt hơn 6,82 triệu tấn, tương đương 3,49 tỷ USD, giảm 2% về lượng và giảm tới 20% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Philippines - thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam - đã thông báo tạm ngừng nhập khẩu trong 60 ngày, từ ngày 1/9, khiến lượng gạo xuất khẩu sang nước này giảm giảm tới 93,3% về khối lượng và 92,6% về giá trị so với tháng 8. Sau 9 tháng, nước này nhập 2,94 triệu tấn gạo Việt Nam, trị giá 1,45 tỷ USD, giảm 8,7% về khối lượng và giảm 26,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Dù thế, tình trạng sụt giảm không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà còn lan rộng trên thị trường gạo toàn cầu. Các nước xuất khẩu lớn như Thái Lan, Ấn Độ hay Pakistan đều ghi nhận lượng đơn hàng giảm do nhu cầu tiêu thụ toàn cầu yếu.
Một số nguồn tin từ Philippines cho biết lệnh tạm ngừng nhập khẩu gạo sẽ hết hạn vào tháng 10. Sau đó, tại hội nghị giữa Thượng viện và Bộ Nông nghiệp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Philippines đề xuất kéo dài lệnh ngừng nhập khẩu gạo đến hết tháng 11, và tăng thuế nhập khẩu gạo nhưng phía Thượng viện chưa đồng ý mà họ lại đề xuất áp giá sàn mua lúa cho nông dân lên, và áp giá sàn bán lẻ gạo.