![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 11/10/2025: Thị trường xuất khẩu tiếp đà giảm. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.000 - 5.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; Lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 6.000 - 6.200 đồng/kg. Trong khi, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
OM 5451 (tươi) | 5.400 - 5.600 |
Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa vãn đồng, giao dịch mua bán lúa mới ít, giá vững. Tại Cần Thơ, lúa vãn đồng, lượng còn lại ít, bạn hàng chủ yếu chờ cắt, giao dịch mua bán mới ít, giá lúa chững.
Tại An Giang, giao dịch mua bán mới ít, nông dân chào giá vững. Tại Đồng Tháp, thương lái mua yếu, giá vững. Tại Cà Mau, giao dịch mua bán lai rai, bình giá.
Bảng giá lúa khô hôm nay 10/10/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 5.800 - 6.100 |
Đài Thơm 8 | 5.800 - 6.100 |
OM 34 | 5.200 - 5.500 |
OM 380 | 5.200 - 5.500 |
OM 5451 | 5.400 - 5.700 |
Nàng Hoa | 5.900 - 6.200 |
Japonica | 6.700 - 7.000 |
ST24 - ST25 | 6.900 - 7.200 |
Lúa Nhật | 7.000 - 7.300 |
RVT | 6.700 - 7.000 |
IR 504 | 5.200 - 5.500 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 10/10, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 6.100 - 6.300 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch chậm, giá ít biến động. Tại An Giang, kho lớn mua cầm chừng, giá gạo xô và trắng vững.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lai rai, bạn hàng hỏi mua ít, giá tương đối ổn định. Tại An Cư - Đồng Tháp, về lượng ít, giao dịch mua bán vẫn chậm, giá bình ổn.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 13.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.250 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua. Đối với mặt hàng trấu, giá tiếp tục giữ ổn định ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu Việt Nam tiếp đà giảm nhẹ so với giữa tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 465 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 312 - 316 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 486 - 490 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn).
Lệnh tạm ngừng nhập khẩu gạo của Philippines mới đây đã làm lộ rõ những điểm yếu ngắn hạn của ngành lúa gạo Việt Nam, đặc biệt là sự phụ thuộc lớn vào xuất khẩu và khả năng điều tiết thị trường nội địa còn hạn chế.
Báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (NN&MT) cho thấy, riêng tháng 9, xuất khẩu nông lâm thủy sản nước ta đạt 6,35 tỷ USD, tăng gần 12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nông sản chiếm hơn một nửa với 28,5 tỷ USD, tăng gần 17%. Thủy sản và gỗ lần lượt mang về 8,1 tỷ USD và 12,5 tỷ USD, đều tăng trên 7-12% so với cùng kỳ. Sản phẩm chăn nuôi và đầu vào sản xuất cũng bứt phá, tăng trên 18% và hơn 33%.
Thị trường xuất khẩu tiếp tục mở rộng, trong đó châu Á giữ vị trí lớn nhất với 44% thị phần. Mỹ và châu Âu theo sau, chiếm lần lượt 23% và 14%. Đáng chú ý, xuất khẩu sang châu Âu tăng hơn 40%, còn châu Phi tăng gần gấp đôi. Tính theo quốc gia, Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản là ba điểm đến lớn nhất của nông sản Việt, với mức tăng trưởng 9-24% so với cùng kỳ.
Một số mặt hàng chủ lực ghi nhận mức tăng ấn tượng. Dẫn đầu nhóm tăng trưởng là cà phê đạt gần 7 tỷ USD, tăng hơn 61% nhờ giá xuất khẩu bình quân tăng 45%, lên hơn 5.600 USD/tấn. Đức, Italy và Tây Ban Nha là ba thị trường tiêu thụ lớn nhất.