Giá lúa gạo hôm nay 10/10/2025: Thị trường nội địa tiếp tục lặng sóng Giá lúa gạo hôm nay 11/10/2025: Thị trường xuất khẩu tiếp đà giảm Giá lúa gạo hôm nay 12/10/2025: Thị trường xuất khẩu giảm mạnh |
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2025: Thị trường vững giá. |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.000 - 5.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) giao dịch tại mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; Lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 đang có giá 6.000 - 6.200 đồng/kg. Trong khi, lúa Đài Thơm 8 (tươi) đang dao động quanh giá 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 5.800 - 6.000 |
OM 380 (tươi) | 5.700 - 5.900 |
IR 50404 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
OM 5451 (tươi) | 5.400 - 5.600 |
Nàng Hoa 9 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
OM 504 (tươi) | 5.000 - 5.200 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa vãn đồng, trong tuần giao dịch mua bán trầm lắng, giá lúa tươi ít biến động.
Bảng giá lúa khô hôm nay 13/10/2025 tại một số tỉnh khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.600 - 6.800 |
OM 34 | 5.200 - 5.500 |
Japonica | 6.700 - 7.000 |
ST24 - ST25 | 9.200 - 9.400 |
Lúa Nhật | 7.000 - 7.300 |
RVT | 6.700 - 7.000 |
Jasmine | 8.200 - 8.400 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 12/10, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 - 9.700 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 6.100 - 6.300 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Theo khảo sát từ thị trường nội địa cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay cũng duy trì ổn định, đi ngang so với hôm qua.
Hiện giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá gạo các loại đứng giá.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 15.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 13.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 17.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 13.000 - 14.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 16.000 - 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.250 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.250 - 7.350 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg, đi ngang so với hôm qua. Đối với mặt hàng trấu, giá tiếp tục giữ ổn định ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 430 - 450 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 310 - 314 USD/tấn (giảm 2 USD/tấn); gạo Jasmine giá dao động 486 - 490 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp Philippines nước này gia hạn lệnh tạm ngừng nhập khẩu gạo thêm ít nhất 30 ngày, sau thời gian áp dụng trong tháng 9 và 10-2025, nhằm bảo vệ nông dân trước tình trạng giá lúa nội địa sụt giảm mạnh giữa vụ thu hoạch rộ.
Trong tháng 1-2026 sẽ mở trở lại nhập khẩu trong thời hạn 1 tháng với lượng nhập khoảng 300.000 tấn, sau đó sẽ ngưng nhập từ tháng 2 - 4, để hỗ trợ giá cho nông dân khi vào vụ thu hoạch.
Hiện giá lúa tại nhiều khu vực chỉ còn khoảng 6 peso/kg, giảm hơn một nửa so với mức 14-17 peso/kg đầu vụ.
Chính phủ Philippines đang triển khai chương trình thu mua khẩn cấp, mở rộng hệ thống kho chứa qua Cơ quan Lương thực quốc gia (NFA) và áp dụng mức giá sàn toàn quốc để ngăn giá rớt sâu.
Bộ Nông nghiệp Philippines cũng đang xem xét tăng thuế nhập khẩu và cấm các cơ quan nhà nước mua gạo nhập, động thái cho thấy nước này đang hướng đến chính sách "tự cân bằng cung cầu" thay vì phụ thuộc vào nhập khẩu.
Tính đến 1-9-2025, tồn kho gạo của Philippines đạt 2,07 triệu tấn, tăng gần 25% so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu nhờ dự trữ của NFA và hộ gia đình.
Việc Manila gia hạn lệnh cấm nhập khẩu đang khiến thị trường gạo toàn cầu biến động. Là quốc gia nhập khẩu gạo số 1 thế giới, mỗi điều chỉnh của Philippines đều tác động mạnh đến chuỗi cung ứng và giá bán của các nước xuất khẩu trong đó có Việt Nam.