Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ nhịp ổn định. Trong tuần qua, giá gạo trong nước tương đối bình ổn. Giá một số mặt hàng lúa tươi từng giảm nhẹ đầu tuần nhưng nhanh chóng hồi phục và chững lại vào hai phiên cuối tuần.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 31/3/2025: Tuần qua, giá lúa gạo tương đối bình ổn, gạo xuất khẩu tăng nhẹ |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, về lượng lai rai, gạo các loại giá ít biến động. Các kho tại An Giang, Đồng Tháp và Tiền Giang đều duy trì hoạt động mua đều, đặc biệt với gạo thơm dẻo và gạo chất lượng cao. Giá cả nhìn chung không biến động, giao dịch chủ yếu ở mức vừa phải, phản ánh tâm lý chờ tín hiệu thị trường rõ ràng hơn.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay đi ngang. Trong tuần qua, giá gạo trong nước tương đối bình ổn. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 380 ở mức 7.500 – 7.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 7.700 – 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 8.600 – 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 31/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại duy trì ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá cám lại giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 8.000 – 9.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay đi ngang. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 (tươi) dao động từ 7.600 - 7.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 313/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.500 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 hiện ở mức 6.800 - 6.900 đồng/kg; trấu dao động từ 800 - 900 đồng/kg; giá cám khô đứng ở mức 5.500 - 5.650 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 31/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn khá, giao dịch mua bán đều. Tại Bạc Liêu, lúa thơm nông dân chào bán tăng, thương lái hỏi mua nhiều. Tại An Giang, tại một số khu vực nguồn lúa giảm, gia dịch mua bán chậm, giá lúa vững.
Tại Kiên Giang, giá lúa Japonia nhích, nhu cầu khá, lúa các loại khác giá ổn định. Tại Đồng Tháp, nông dân chào giá ổn định, song giao dịch diễn ra chậm. Một số địa phương như Long An, Hậu Giang và Sóc Trăng cho thấy nguồn cung đang thu hẹp, thương lái đã cọc mua từ sớm khiến thị trường thiếu sôi động.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không ghi nhận biến động so với cuối tuần trước. Trong suốt tuần qua, giá một số mặt hàng lúa tươi từng giảm nhẹ đầu tuần nhưng nhanh chóng hồi phục và chững lại vào hai phiên cuối tuần.
Cụ thể, giá thu mua lúa Đài thơm 8 (tươi) được điều chỉnh tăng 200 đồng/kg, lên mức 6.600 – 6.700 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) cũng được giao dịch ở mức 6.600 – 6.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg. Trong khi đó, giá lúa Nàng Hoa 9 dao động trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg; lúa OM 5451 từ 5.700 – 5.800 đồng/kg; lúa IR 50404 ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg;...
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 31/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Hiện tại, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam dao động từ 325 - 400 USD/tấn. Trong đó, gạo 5% tấm duy trì ở mức 400 USD/tấn, gạo 25% tấm ở 369 USD/tấn và gạo 100% tấm ở 325 USD/tấn. Mức tăng này được ghi nhận chủ yếu nhờ nhu cầu ổn định từ các thị trường chính như Philippines, Bờ Biển Ngà và Ghana.
Theo Bộ Công Thương, Việt Nam xuất khẩu khoảng 560.000 tấn gạo trong tháng 2/2025, đạt giá trị 288,2 triệu USD. Lũy kế 2 tháng đầu năm, tổng lượng gạo xuất khẩu đạt khoảng 1,1 triệu tấn, trị giá 613 triệu USD – tăng 5,9% về lượng nhưng giảm 13,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Các chuyên gia nhận định, trong bối cảnh thị trường toàn cầu cạnh tranh cao, doanh nghiệp Việt cần tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do để mở rộng thị phần, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mới như Nhật Bản, Trung Đông và châu Phi.