![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 30/3/2025: Thị trường trong nước ổn định, thị trường xuất khẩu giữ giá cao. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa sáng nay không ghi nhận biến động so với ngày hôm trước. Thị trường lúa tại các địa phương khu vực ĐBSCL đang duy trì đà ổn định.
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.600 - 6.700 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.600 - 6.700 |
OM 380 (tươi) | 5.500 - 5.800 |
IR 50404 (tươi) | 5.600 - 5.700 |
OM 5451 (tươi) | 5.800 - 5.900 |
Nàng Hoa | 6.300 - 6.600 |
Tại các tỉnh như Sóc Trăng, Hậu Giang, Đồng Tháp và Tiền Giang, ghi nhận lượng lúa tại đồng không còn nhiều, giao dịch mua chậm lại do nguồn cung ít. Một số thương lái đã cọc hàng sẵn, chờ thời điểm thuận lợi để gom thêm.
Bảng giá lúa hôm nay 30/3/2025 tại khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.800 - 7.100 |
Đài Thơm 8 | 6.800 - 7.100 |
OM 34 | 5.000 - 5.300 |
OM 380 | 4.900 - 5.200 |
OM 5451 | 6.100 - 6.400 |
Nàng Hoa | 6.300 - 6.600 |
Japonica | 8.400 - 8.700 |
ST24 - ST25 | 9.000 - 9.400 |
Lúa Nhật | 8.200 - 8.500 |
IR 504 | 5.700 - 6.000 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 29/3, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.600 - 7.700 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.900 - 10.400 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.300 - 7.500 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.700 – 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.600 - 8.750/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá, các kho mua đều gạo thơm dẻo, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, lượng khá, kho vẫn mua đều gạo thơm, gạo các loại vững giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, kho mua đều, giá ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng lai rai, kho mua vào đều, dễ giao dịch, giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, giao dịch mua bán chậm, giá ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 15.000 – 16.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 22.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 18.000 – 20.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 18.000 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.800 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm 3-4 dao động ở mức 6.800 - 6.900 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg. Ngoài ra, giá trấu dao động ở mức 800 - 900 đồng/kg.
Tính trong tuần, giá lúa tăng nhẹ từ 100 – 200 đồng/kg, trong khi giá gạo có xu hướng điều chỉnh giảm 100 – 300 đồng/kg do nguồn cung tăng.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 400 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.
Hơn 10 năm qua, ngành hàng lúa gạo Việt Nam đã có vị trí hàng đầu thế giới, điều này khẳng định sự chuyển mình ngoạn mục. Mỗi năm Việt Nam xuất khẩu khoảng 7,5 đến 8 triệu tấn gạo, riêng năm 2024 xuất khẩu kỷ lục hơn 9 triệu tấn. Trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm tới 90% lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Ngay trong vụ lúa Đông Xuân vừa qua, sản lượng thu hoạch lúa toàn vùng ước đạt khoảng 10,7 triệu tấn.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong 2 tháng đầu năm 2025 Việt Nam xuất khẩu gạo đạt trên 1,1 triệu tấn, tăng về khối lượng nhưng lại giảm tới 13,6% về giá trị khi chỉ đạt 613 triệu USD. Nguyên nhân do giá gạo xuất khẩu giảm hơn 18% so với cùng kỳ, giá trung bình ước đạt hơn 553 USD/tấn. Trong những ngày đầu tháng 3, giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm mạnh ở các thị trường như: Philippines, Bờ Biển Ngà và Ghana là 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu gạo, đặc biệt là phát huy tiềm năng, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng gạo, xây dựng thương hiệu gạo đặc trưng trên thị trường thế giới. Trước mắt phải xây dựng sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân, hợp tác xã và doanh nghiệp. Cùng với đó, đầu tư về hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn để hỗ trợ cho quá trình sản xuất lúa gạo; mở rộng thị trường xuất khẩu và tăng cường xúc tiến thương mại.