Giá lúa gạo hôm nay 3/1, tại thị trường trong nước vẫn tiếp tục điều chỉnh tăng nhẹ 50 đồng/kg với gạo nguyên liệu IR 504. Trong khi đó, giá lúa ổn định so với phiên hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay bình ổn so với phiên hôm qua.
Giá lúa gạo hôm nay 3/1/2025: Giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng nhẹ 50 đồng/kg, giá lúa ổn định. |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng về ít, giá gạo các loại tương đối ổn định, giao dịch chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về không nhiều, các kho xuất mua cầm chừng, giá tương đối ổn định. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), giao dịch tiếp tục chậm, ít kho mua, gạo thơm mua rải rác, giá các loại tương đối ổn định.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về không nhiều, kho mua đều gạo thơm, lựa gạo khá - đẹp mới mua, giá gạo các loại tương đối ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo về lượng lai rai, đa số mặt gạo yếu, giá ổn định, vắng người mua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay tăng nhẹ. Hiện, gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng/kg, dao động ở mức 9.050 - 9.200 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức10.600 - 10.800 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo hôm nay đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, Gạo thường dao động ở mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg;…
Bảng giá gạo hôm nay 3/1/2025. |
Thị trường nếp đi ngang trong phiên sáng nay. Hiện, giá nếp Long An (tươi) duy trì ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp Long An 3 tháng khô vẫn duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Bảng giá nếp hôm nay 3/1/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay giá lúa ổn định, giao dịch mới ngưng trệ. Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa Đông Xuân sớm không nhiều, ít người mua, nông dân chào bán đều lúa sắp cắt trong 1 tuần - 10 ngày tới. Tại Sóc Trăng, giao dịch lúa chậm, nông dân chào bán tương đối nhưng vắng người mua.
Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới ít, thương lái chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá lúa biến động nhẹ. Tại Kiên Giang, thu hoạch lúa Mùa đồng 1 vụ/năm có rải rác tại An Biên song lượng ít, giao dịch mới chậm.
Tại tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mức 8.800 – 9.000 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 3/1/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Giá phụ phẩm các loại hôm nay dao động khoảng từ 5.900 - 8.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.900 - 6.000 đồng/kg.
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 3/1/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không có điều chỉnh mới. Hiện hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 481 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 454 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 383 USD/tấn.
Việt Nam dự kiến sẽ xuất khẩu 9 triệu tấn gạo trong năm 2024 và lần đầu tiên đạt mốc này. Tổng giá trị xuất khẩu gạo ước đạt 5,8 tỷ USD, tăng 23% so với năm trước. Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng 10,6%, nhưng giá trị xuất khẩu lại tăng mạnh hơn, lên tới 23%.
Năm 2024, giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam tăng 16,7% so với năm 2023 là dấu hiệu rất tích cực cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ của ngành xuất khẩu gạo. Đây là mức tăng đáng chú ý, đánh dấu bước bứt phá sau 35 năm kể từ khi Việt Nam bắt đầu xuất khẩu gạo.
Việt Nam có thể đang sản xuất các loại gạo chất lượng cao hơn, được xuất khẩu sang các thị trường yêu cầu cao về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, như EU, Nhật Bản, hoặc các quốc gia Ả Rập. Thị trường gạo quốc tế trong năm 2024 có thể chứng kiến sự tăng giá do nhu cầu tăng, thiên tai ảnh hưởng đến sản lượng của các nước xuất khẩu.