Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng giảm nhẹ đối với mặt hàng gạo.
Giá lúa gạo hôm nay 1/1: Giá gạo thành phẩm IR 504 tiếp tục giảm 100 đồng/kg. |
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2024, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo sau Ấn Độ 17 triệu tấn, Thái Lan 10 triệu tấn.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mới chậm, ngày đầu năm mới 2025, một số loại lúa tăng nhẹ so với hôm qua. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 100 đồng dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Lúa OM 18 (tươi) tăng 100 đồng dao động ở mốc 8.700 - 8.900 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) tăng 100 đồng dao động ở mốc 8.800 – 9.000 đồng/kg.
Giá lúa khô
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 8.900 |
Đài thơm 8 | 8.800 |
OM 5451 | 8.200 |
Japonica | 9.600 |
RVT | 10.00 |
OM 34 | 7.800 |
ST24 - ST25 | 13.500 |
OM 380 | 8.000 |
Khu vực Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long An - Tây Ninh
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 7.200 - 7.400 |
Đài Thơm 8 | 7.100 - 7.300 |
OM 34 | 5.500 - 5.800 |
OM 380 | 5.600 - 5.900 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
Japonica | 7.300 - 7.600 |
ST24 - ST25 | 8.900 - 9.500 |
IR 504 | 5.700 - 5.900 |
Khu vực An Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 7.400 - 7.600 |
Đài Thơm 8 | 7.300 - 7.500 |
IR 504 | 5.800 - 6.000 |
Nàng Hoa | 8.600 - 8.800 |
OM 380 | 5.800 - 6.000 |
OM 34 | 5.700 - 5.900 |
Japonica | 7.400 - 7.600 |
ST24 - ST25 | 9.000 - 9.500 |
RVT | 8.000 - 8.200 |
Khu vực Kiên Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cà Mau, Cần Thơ và Hậu Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 7.300 - 7.500 |
Đài Thơm 8 | 7.200 - 7.400 |
IR 504 | 5.700 - 5.900 |
Nàng Hoa | 7.900 - 8.500 |
OM 380 | 5.600 - 5.900 |
OM 34 | 5.500 - 5.800 |
Japonica | 7.300 - 7.600 |
ST24 - ST25 | 8.900 - 9.500 |
RVT | 7.900 - 8.200 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 31/12, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.200 - 8.400 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.600 - 9.800 |
Nếp Long An 3 tháng (khô) | 9.800 - 10.000 |
Tại các địa phương hôm nay ghi nhận lượng về ít, giá gạo các loại tương đối bình ổn, giao dịch chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo nguyên liệu các loại giá chưa ổn định. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), lượng về lai rai, gạo thơm có ít lượng, gạo OM5451 có lượng hơn, kho mua chậm, giá bình.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, các kho gạo chợ mua lai rai gạo thơm, giá mua tạm ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, đa số mặt gạo yếu, vắng người mua, giá ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.500 |
Gạo Thường | 17.000 - 18.500 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 23.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 9.000 - 9.150 đồng/kg; 9.000 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 tiếp tục giảm 100 đồng/kg dao động ở 10.600 - 10.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.800 - 8.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.800 - 5.900 đồng/kg sau khi tăng 100 đồng/kg vào hôm qua (31/12)
Gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 485 USD/tấn.
Gạo 25% tấm ở mức 459 USD/tấn.
Gạo 100% tấm giữ ở mức 388 USD/tấn.
Năm 2024, Việt Nam đã đạt kỷ lục cả về sản lượng và giá trị xuất khẩu, khoảng 9 triệu tấn với gần 5,8 tỷ USD. Điều đáng bàn là so với cùng kỳ năm ngoái, khối lượng gạo xuất khẩu chỉ tăng 10,9% nhưng giá trị lại tăng mạnh 23,1%.
Nguyên nhân gạo của Việt Nam bán được giá cao, đắt đỏ nhất trong nhóm các quốc gia xuất khẩu gạo là do đã tập trung chính vào sản xuất gạo thơm, gạo chất lượng cao, phát thải thấp. Còn để phục vụ cho chế biến và tiêu dùng phân khúc bình dân trong nước thì Việt Nam lại nhập các loại gạo giá rẻ từ Ấn Độ, Pakistan.