Giá lúa gạo hôm nay 29/12/2024 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động nhiều với cả gạo và lúa so với ngày hôm qua. Giá gạo biến động trái chiều ở một số loại, lúa có xu hướng giảm tiếp.
Giá lúa gạo hôm nay 29/12: Thị trường gạo biến động trái chiều. |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mới ngưng trệ, giá có xu hướng giảm tiếp. Tại Sóc Trăng, nông dân chào bán lúa đều, giá giảm, vắng người mua. Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới ngưng trệ, thương lái chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá lúa xu hướng giảm nhẹ. Tại Đồng Tháp, lúa Đông Xuân sớm giao dịch chậm, vắng người mua. Tại Long An, đa số lúa chờ cắt, giao dịch tiếp tục chậm, ít người mua.
Giá lúa khô
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 8.900 |
Đài thơm 8 | 8.800 |
OM 5451 | 8.200 |
Japonica | 9.600 |
RVT | 10.00 |
OM 34 | 7.800 |
ST24 - ST25 | 13.500 |
OM 380 | 8.000 |
Khu vực Kiên Giang, Cần Thơ và Hậu Giang, Đồng Tháp và Long An
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 7.600 - 7.800 |
Đài thơm 8 | 7.400 - 7.800 |
IR 504 | 5.800 - 6.200 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
OM 380 | 5.800 - 6.200 |
ST24 - ST25 | 9.800 - 10.600 |
OM 34 | 5.800 - 6.000 |
Japonica | 7.400 - 7.600 |
Khu vực An Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 8.000 – 8.200 |
Đài thơm 8 | 7.800 – 8.000 |
IR 504 | 6.500 – 6.800 |
Nàng Hoa | 8.600 - 8.800 |
OM 5154 | 7.300 – 7.500 |
Lúa Nhật | 7.700 – 7.900 |
Khu vực Vĩnh Long, Trà Vinh, Tây Ninh
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 7.500 - 7.700 |
Đài Thơm 8 | 7.400 - 7.800 |
OM 34 | 5.700 - 5.900 |
OM 380 | 5.800 - 6.200 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
Japonica | 7.400 - 7.600 |
ST24 - ST25 | 9.700 - 10.500 |
IR 504 | 6.000 - 6.200 |
Khu vực Sóc Trăng, Tiền Giang Bạc Liêu, Cà Mau
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 7.400 - 7.700 |
Đài Thơm 8 | 7.300 - 7.600 |
IR 504 | 5.900 - 6.200 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
OM 380 | 5.800 - 6.000 |
OM 34 | 5.700 - 5.900 |
Japonica | 7.300 - 7.600 |
ST24 - ST25 | 9.600 - 10.300 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 28/12, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.200 - 8.400 |
Nếp Long An 3 tháng khô | 9.800 - 10.000 |
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng về ít, gạo các loại tương đối bình ổn, giao dịch chậm. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về ít, giá giảm, một số bạn hàng ngưng xay bán. Tại Lấp Vò - Vàm Cống (Đồng Tháp), kho mua chậm, gạo ngang giá giảm nhẹ.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo thơm kho chợ mua lai rai, loại khác mua chậm hơn, kho cho giá mua ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, gạo chợ thơm kho mua lai rai, bạn hàng chào nhích giá nhẹ gạo đẹp.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận có sự điều chỉnh nhẹ với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất. Gạo Jasmine tăng thêm 2.000 đồng/kg ở mức 18.000 – 20.000 đồng/kg. Trong khi đó gạo Nhật giảm 500 đồng/kg xuống còn 22.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.500 |
Gạo Thường | 17.000 - 18.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 – 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.500 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 23.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 9.000 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 200 đồng/kg dao động ở 10.800 - 11.000 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 5.750 - 8.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; giá cám khô tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 5.750 - 5.850 đồng/kg.
Giá gạo tại Thái Lan và Việt Nam tuần qua giảm do hoạt động giao dịch chậm lại trong kỳ nghỉ lễ.
Cụ thể, gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 405 USD/tấn, giảm so với mức 495-508 USD/tấn của tuần trước.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan được báo giá ở mức 502 USD/tấn, giảm so với mức 512 USD/tấn của tuần trước.
Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 439-445 USD/tấn trong tuần này, giảm so với mức 440-446 USD/tấn của tuần trước. Trong khi đó, gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 446-453 USD/tấn.
Việt Nam dự kiến hoạt động xuất khẩu gạo năm 2025 sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn khi lượng hàng từ Ấn Độ gia tăng, bên cạnh nỗ lực cắt giảm nhập khẩu của Indonesia.