Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không ghi nhận điều chỉnh mới. Giao dịch mua bán lúa khô chậm, lúa Hè Thu cắt sớm nông dân chào bán lai rai.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 30/4/2025: Giá lúa gạo trong nước giữ ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay một số kho chuẩn bị nghỉ lễ. Tại An Giang và Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giao dịch gạo chậm, giá gạo các loại bình ổn. Trong khi, kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, kho mua chậm, giá bình ổn.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), vắng ghe, bạn hàng chào bán gạo dựa lại, giá đứng.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo nguyên liệu ghi nhận không thay đổi. Trong đó, giá gạo nguyên liệu CL 555 được giao dịch ở mức 8.400 - 8.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 8.050 - 8.250 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 18 được giao dịch ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; giá gạo Jasmine hiện ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 30/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang duy trì ổn định. Cụ thể, giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không ghi nhận điều chỉnh mới. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 30/4/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá tấm 2 hiện dao động từ 7.100 - 7.200 đồng/kg; riêng giá trấu tiếp tục ổn định trong khoảng 1.000 - 1.150 đồng/kg; giá cám hiện ở mức 6.300 - 6.400 đồng kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 30/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán lúa khô chậm, lúa Hè Thu cắt sớm nông dân chào bán lai rai. Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu vững giá, giao dịch mua bán vắng, nhiều thương lái nghỉ lễ.
Trong khi đó, lúa Hè Thu tại An Giang và Cần Thơ chào bán ít, giao dịch chậm, giá đứng. Còn ở Long An, nguồn lai rai, thương lái hỏi mua vắng, chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá vững.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không biến động. Cụ thể, lúa IR 50404 hiện ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động từ mức 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 dao động trong khoảng 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa thơm hiện ở mức 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường ở mức 5.800 - 6.400 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 30/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Viêt Nam giữ ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 323 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam tiếp tục giữ ổn định ở mức 395 USD/tấn.
Tương tự, gạo 5% tấm của Ấn Độ vẫn được báo giá ở mức 379 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 5% xuất khẩu của Thái Lan giảm nhẹ 1 USD/tấn, xuống còn 405 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại của Pakistan cũng tăng nhẹ 1 USD/tấn, còn 387 USD/tấn.
Mới đây, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã công bố danh sách thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo tính đến ngày 28/4/2025. Theo đó, cả nước có 152 doanh nghiệp đủ điều kiện làm thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
TP. Hồ Chí Minh là địa phương có nhiều thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo nhất cả nước với 35 doanh nghiệp. Tiếp theo là Cần Thơ với 33 doanh nghiệp, Long An có 20 doanh nghiệp, Đồng Tháp, An Giang và Hà Nội hiện có lần lượt 14, 13 và 11 doanh nghiệp.
Một số địa phương chỉ có một doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo là Bạc Liêu, Bình Định, Đà Nẵng, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hậu Giang, Nghệ An, Tây Ninh, Thừa Thiên Huế. Trước đó, theo danh sách Bộ Công Thương công bố, tính đến ngày 6/2/2025, cả nước có 158 thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
Số liệu của Cục Hải quan cho thấy, 3 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu gạo của cả nước đạt gần 2,31 triệu tấn, mang về 1,21 tỷ USD, tăng 5,82% về lượng, nhưng giảm 15,5% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá gạo xuất khẩu trung bình khoảng 522 USD/tấn, giảm đến 20,18%.
Nguồn cung lúa gạo tại châu Á dồi dào hơn 2 năm trước. Đặc biệt, Ấn Độ xuất khẩu gạo trở lại sau một thời gian hạn chế là nguyên nhân khiến giá không còn giữ được mức cao. Chưa kể, Ấn Độ có lượng gạo dự trữ cao kỷ lục, khiến nguồn cung trên thị trường quốc tế gia tăng, tạo áp lực cạnh tranh cho các nước xuất khẩu khác.