Giá lúa gạo hôm nay 26/4/2025: Giá lúa tăng giá nhẹ, giá gạo bình ổn Giá lúa gạo hôm nay 27/4/2025: Thị trường giữ giá đi ngang Giá lúa gạo hôm nay 28/4/2025: Thị trường ít có biến động mới |
Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tăng nhẹ với gạo trong khi giá lúa giảm. Thị trường lượng ít, mặt hàng gạo xuất khẩu giữ ổn định.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 29/4/2025: Giá lúa gạo biến động trái chiều, gạo xuất khẩu ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, một số kho chuẩn bị nghỉ lễ, thị trường bình ổn. Tại An Giang và Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng lai rai, giao dịch gạo chậm, giá gạo các loại biến động nhẹ.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho mua chậm, giá bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), vắng ghe, bạn hàng chào bán gạo dựa lại, giá đứng.
Với mặt hàng gạo, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long giá gạo nguyên liệu đầu tuần ghi nhận mức tăng nhẹ từ 50 - 100 đồng/kg. Trong đó, giá gạo nguyên liệu CL 555 được giao dịch ở mức 8.400 - 8.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với cuối tuần trước; gạo nguyên liệu IR 504 đạt 8.050 – 8.250 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 18 được giao dịch ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; giá gạo Jasmine hiện ở mức 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 giữ vững ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 hiện ở mức 9.600 – 9.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 9 vẫn giữ ổn định ở mức 6.550 - 6.750 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 29/4/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo tại các chợ An Giang đi ngang. Cụ thể, giá các loại gạo thơm trong khoảng 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường bán lẻ vẫn được niêm yết từ 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay đi ngang. Hiện, giá nếp IR 4625 (tươi) giữ vững ở mức 7.700 – 7.900 đồng/kg; giá nếp IR 4625 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 29/4/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá tấm 2 cũng tăng 50 đồng/kg, hiện dao động từ 7.100 – 7.200 đồng/kg; riêng giá trấu tiếp tục ổn định trong khoảng 1.000 - 1.150 đồng/kg; giá cám hiện ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 29/4/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán lúa khô chậm, giá vững; lúa Hè Thu cắt sớm nông dân chào bán lai rai. Tại An Giang và Cần Thơ, lúa Hè Thu chào bán ít, giao dịch chậm, giá đứng.
Tại Kiên Giang, lúa Hè Thu vững giá, giao dịch mua bán vắng, nhiều thương lái nghỉ lễ. Tại Long An, nguồn lai rai, thương lái hỏi mua vắng, chủ yếu lấy lúa đã cọc, giá vững.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, lúa IR 50404 điều chỉnh xuống còn 5.800 – 6.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 5451 cũng giảm 100 đồng/kg, về mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 giảm 50 đồng/kg, dao động trong khoảng 6.900 – 7.000 đồng/kg; lúa thơm hiện ở mức 6.550 - 7.000 đồng/kg; lúa thường ở mức 5.800 - 6.400 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 29/4/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Viêt Nam giữ ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 323 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam tiếp tục giữ ổn định ở mức 395 USD/tấn trong ngày đầu tuần.
Theo số liệu của Cục Hải quan, tính từ đầu năm đến ngày 15/4/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 2,85 triệu tấn gạo, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2024. Tuy nhiên, do giá gạo xuất khẩu trung bình giảm 20,1%, từ mức 647 USD/tấn tại cùng kỳ năm trước xuống còn 517 USD/tấn, nên kim ngạch xuất khẩu gạo chỉ đạt 1,47 tỷ USD, giảm 14,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, giá gạo 5% xuất khẩu của Thái Lan tăng 6 USD/tấn trong phiên giao dịch ngày 28/4, lên 406 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại tại Ấn Độ và Pakistan cũng tăng nhẹ 1 USD/tấn, lần lượt đạt 379 USD/tấn và 388 USD/tấn.
Businessmirror đưa tin, theo số liệu từ Cục Công nghiệp Thực vật (BPI), tính đến ngày 17/4, nhập khẩu gạo của Philippines đạt 1,08 triệu tấn.
Trong đó, Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp hàng đầu của nước này với khối lượng đạt 907.626 tấn. Theo sau là Thái Lan với 78.223 tấn. Các nguồn cung khác gồm Pakistan (69.627 tấn), Myanmar (13.057 tấn) và Ấn Độ (7.624 tấn).
Cũng theo dữ liệu của BPI, cơ quan này đã phê duyệt và cấp 2.359 giấy phép kiểm dịch động thực vật (SPSIC) với tổng cộng 1,89 triệu tấn gạo nhập khẩu.
Năm 2024, Philippines đã đạt mốc 1 triệu tấn ngay trong quý I, với tổng lượng nhập đạt 1,19 triệu tấn.
Tuy nhiên, lượng gạo nhập khẩu đang có xu hướng giảm trong năm nay, khi mức trung bình hàng tháng chỉ đạt 270.000 tấn, thấp hơn nhiều so với gần 400.000 tấn cùng kỳ năm 2024.