Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ít biến động. Gạo xuất khẩu tương đối bình ổn, lúa tươi vững giá.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 29/9/2025: Giá gạo ổn định, lúa tươi vững giá |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vẫn chậm, giá ổn định. Tại An Giang, sức mua chậm, nhà máy chủ động chào báo gạo ra nhiều hơn, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về vắng lượng, giá bình ổn.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, lượng về lai rai, giao dịch mua bán cầm chừng, giá tương đối bình ổn.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện duy trì ở mức 8.000 – 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 hiện ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg; OM 18 ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; OM 5451 giữ ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 29/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ bình ổn. Cụ thể, gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 29/9/2025 |
Phân khúc nếp không đổi so với hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không ghi nhận điều chỉnh mới. Cụ thể, tấm IR 504 hiện ở mức 7.400 – 7.500 đồng/kg; giá cám dao động trong khoảng 6.550 – 6.650 đồng/kg; giá trấu ổn định ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 29/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán lúa Thu Đông có lai rai, lúa tươi vững giá. Tại An Giang, Cần Thơ, giao dịch mua bán mới ít, thương lái hỏi mua lai rai, giá vững.
Tại Đồng Tháp, nguồn lúa Thu Đông chưa cọc còn lại ít, giao dịch mua mới lai rai, giá ít biến động. Tại Cà Mau, giao dịch mua bán ít, giá ít biến động. Tại Vĩnh Long, giao dịch mua bán vắng, giá lúa tươi các loại vững.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay duy trì đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.100 - 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 - 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 29/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không thay đổi so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 465 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 317 - 321 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 496 - 450 USD/tấn.
Giá gạo tại Indonesia vừa chạm mức cao kỷ lục, bất chấp sản lượng và dự trữ lớn. Nguyên nhân xuất phát từ việc chính phủ nâng giá thu mua lên 6.500 rupiah/kg và mở rộng thu mua cả gạo kém chất lượng, khiến Bulog ôm lượng dự trữ gần 4 triệu tấn, trong khi các nhà máy xay xát tranh mua, đẩy giá tăng vọt.
Trong tháng 8, giá gạo trung bình đạt 15.950 rupiah/kg, cao hơn 5% so với đầu năm và tương đương đỉnh tháng 3/2024. Dù hạ nhiệt trong tháng 9, mức giá vẫn cao hơn 24% so với đầu 2023, buộc nhiều siêu thị hạn chế bán ra. Người tiêu dùng phản ứng mạnh, giá cả leo thang còn góp phần châm ngòi các cuộc biểu tình.
Chính phủ đã yêu cầu Bulog tung ra hơn 1,3 triệu tấn gạo để ổn định thị trường. Cơ quan Thống kê dự báo sản lượng năm nay đạt 33,52 triệu tấn, vượt xa nhu cầu 31,2 triệu tấn, giúp Indonesia không phải nhập khẩu, trái ngược năm 2024 khi nước này nhập tới 4,52 triệu tấn.