Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay thị trường trong nước ít biến động. Giao dịch mua bán gạo vẫn chậm, nguồn về ít, giá lúa tươi chững.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 28/9/2025: Giá lúa gạo trong nước chững lại, xuất khẩu duy trì ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán gạo trắng tiếp tục chậm, chủng loại IR50404/OM380 nguồn về ít, giá ổn định. Tại An Giang, sức mua chậm, nhà máy chủ động chào báo gạo ra nhiều hơn, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, giá bình ổn.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, lượng về ít, giao dịch mua bán cầm chừng, giá bình ổn.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay suy trì oone định so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 hiện duy trì ở mức 8.000 – 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 hiện ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg; OM 18 ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; OM 5451 giữ ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 28/9/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ đi ngang. Cụ thể, gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 28/9/2025 |
Phân khúc nếp không biến động so với hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm chững giá so với phiên hôm qua. Cụ thể, tấm IR 504 hiện ở mức 7.400 – 7.500 đồng/kg; giá cám dao động trong khoảng 6.550 – 6.650 đồng/kg; giá trấu ổn định ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 28/9/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vẫn chậm, giá lúa tươi chững. Tại An Giang, thời tiết có mưa, giao dịch mua bán chậm, giá vững. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán mới ít, thương lái hỏi mua lai rai, giá vững. Tại Cà Mau, giao dịch mua bán vắng, giá ít biến động.
Tại Đồng Tháp, nguồn lúa Thu Đông chưa cọc còn lại ít, giao dịch mua mới lai rai, giá ít biến động. Tại Vĩnh Long, thương lái hỏi mua chậm, giá lúa tươi các loại vững.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục bình ổn so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Nàng Hoa 9 duy trì quanh mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 380 giữ ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 6.100 - 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) hiện ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 5451 (tươi) thu mua trong khoảng 5.900 - 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 28/9/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không ghi nhận điều chỉnh mới, ổn định so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 465 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 317 - 321 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 496 - 450 USD/tấn.
Trong báo cáo tháng 9, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết niên vụ 2025 - 2026, sản lượng, tiêu thụ và thương mại gạo toàn cầu sẽ đồng loạt thiết lập các mốc kỷ lục mới. Ấn Độ và Trung Quốc tiếp tục giữ vai trò trung tâm, chiếm hơn một nửa sản lượng và khoảng 80% lượng tồn kho cuối kỳ.
Theo dự báo, sản lượng gạo toàn cầu đạt 541,1 triệu tấn (xay xát), giảm nhẹ 0,4 triệu tấn so với dự báo trước đó nhưng vẫn cao hơn 0,1 triệu tấn so với niên vụ 2024-2025. Trong đó, Australia, Nga và Việt Nam ghi nhận sụt giảm, trong khi Kazakhstan và Mỹ tăng sản lượng. Đáng chú ý, Ấn Độ và Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu với mức kỷ lục lần lượt 151 triệu tấn và 146 triệu tấn, chiếm hơn 50% tổng sản lượng toàn cầu.
Tổng nguồn cung gạo toàn cầu dự kiến đạt 729,5 triệu tấn – mức cao nhất từ trước đến nay và là năm thứ ba liên tiếp tăng trưởng. Về nhu cầu, tiêu thụ gạo toàn cầu được điều chỉnh tăng lên 542,2 triệu tấn, cao kỷ lục, chủ yếu nhờ sự gia tăng mạnh tại các quốc gia tiêu thụ lớn như Bangladesh, Ấn Độ, Nigeria, Philippines, Thái Lan và Việt Nam.
Tồn kho cuối kỳ toàn cầu dự báo đạt 187,3 triệu tấn, nhích tăng so với dự báo trước nhưng vẫn thấp hơn 1,1 triệu tấn so với niên vụ trước. Trung Quốc và Ấn Độ chiếm tới 80% lượng tồn kho nhờ các chương trình dự trữ quốc gia.
Về thương mại, năm 2025, lượng gạo giao dịch toàn cầu dự kiến gần 61 triệu tấn, tăng 2,1 triệu tấn so với 2024. Sang năm 2026, con số này có thể lập kỷ lục mới 62,1 triệu tấn. Ấn Độ vẫn giữ vững vị trí nhà xuất khẩu số một với 24 triệu tấn trong năm 2025, chiếm gần 40% tổng xuất khẩu toàn cầu. Việt Nam dù giảm xuống 8,2 triệu tấn so với mức kỷ lục 2024 nhưng vẫn vượt Thái Lan (7,2 triệu tấn) để duy trì vị trí số hai thế giới.
Ở chiều nhập khẩu, Philippines tiếp tục là khách hàng lớn nhất toàn cầu với 4,9 triệu tấn trong năm 2025, dù giảm so với năm trước. Đáng chú ý, Trung Quốc dự kiến tăng nhập khẩu mạnh từ 1,6 triệu tấn lên 2,6 triệu tấn, trong khi Việt Nam và Nigeria cũng có mức gia tăng nhẹ.