Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ổn định. Thị trường giao dịch mua bán vắng.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 20/10/2025: Giá lúa gạo trầm lắng, giao dịch yếu |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, sức mua vẫn yếu, gạo các loại biến động nhẹ.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo OM 18 ổn định ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; gạo IR 50404 với giá từ 8.500 - 8.600 đồng/kg; CL 555 dao động trong khoảng 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo OM 380 hiện ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; OM 5451 ở mức 8.100 - 8.250 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 20/10/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ không đổi. Cụ thể, gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp bình ổn so với hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 20/10/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám hiện giao dịch ở mức 7.000 – 7.150 đồng/kg; giá tấm 2 duy trì ở mức 7.150 - 7.250 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 20/10/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nhu cầu mua lúa yếu do nhu cầu gạo đầu ra chậm, giá ít biến động.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay tiếp tục đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Nàng Hoa 9 có giá cao nhất, hiện ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động từ 5.400 - 5.600 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 20/10/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với cuối tuần trước. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 420 - 435 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 309 - 313 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 486 - 490 USD/tấn.
Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam đang chững lại rõ rệt sau khi Philippines – thị trường tiêu thụ lớn nhất tạm ngừng nhập khẩu từ đầu tháng 9/2025 nhằm hỗ trợ nông dân trong nước giữa vụ thu hoạch cao điểm.
Theo Tổng cục Hải quan, tháng 9/2025, Việt Nam xuất khẩu 466.800 tấn gạo, trị giá 232,4 triệu USD, giảm 46% so với tháng trước và 55% so với cùng kỳ năm 2024. Lũy kế 9 tháng đầu năm, xuất khẩu đạt 6,8 triệu tấn, kim ngạch gần 3,5 tỷ USD, giảm 2% về lượng và 20% về giá trị.
Đáng chú ý, Philippines chỉ nhập 32.819 tấn, giảm hơn 93%, kéo thị phần từ 46% xuống còn 7% – mức thấp nhất kể từ tháng 5/2018. Quốc gia này tụt từ vị trí số 1 xuống thứ 6 trong danh sách khách hàng lớn nhất của Việt Nam. Cùng lúc, Indonesia cũng ngừng nhập khẩu đến hết năm 2025, khiến lượng mua giảm 97%, chỉ còn khoảng 30.000 tấn.
Động thái đồng loạt của hai thị trường lớn khiến giá gạo toàn cầu chịu sức ép mạnh, nhất là khi Ấn Độ dỡ bỏ hạn chế xuất khẩu, làm nguồn cung tăng đột biến.
Trong tháng 9, giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam chỉ còn 498 USD/tấn, giảm 20,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Bình quân 9 tháng đạt 511 USD/tấn, giảm 18,3%.