Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ít biến động. Thị trường giao dịch trầm lắng, nhu cầu mua lúa yếu do nhu cầu gạo đầu ra chậm.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 18/10/2025: Giá lúa gạo ổn định, phụ phẩm tăng nhẹ |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, sức mua yếu, gạo các loại bình ổn. Tại An Giang, giao dịch mua bán trầm lắng, đa số kho lớn mua ít, gạo bình giá.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), nguồn gạo về các bến ít, các kho mua ít, trả giá thấp, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo về lượng ít, giao dịch mua bán yếu, giá tương đối ổn định.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ghi nhận bình ổn so vớ phiên hôm qua. Cụ thể, gạo OM 18 hiện giao dịch ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; IR 504 ổn định ở mức 7.900 – 8.050 đồng/kg; gạo IR 50404 với giá từ 8.500 - 8.600 đồng/kg; CL 555 dao động trong khoảng 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo OM 380 hiện ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; OM 5451 ở mức 8.100 - 8.250 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 18/10/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ tiesp tục đi ngang. Cụ thể, gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp đứng giá so với hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 18/10/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm tăng so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám tăng 150 đồng/kg, lên mức 7.000 – 7.150 đồng/kg. Trong khi giá tấm 2 đi ngang ở mức 7.150 - 7.250 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 18/10/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nhu cầu mua lúa yếu do nhu cầu gạo đầu ra chậm, giá tương ít biến động. Tai Đồng Tháp, giao dịch mua mới chậm, đầu ra yếu, thương lái vẫn ngưng mua nhiều. Tại Vĩnh Long, nguồn lúa thu hoạch ít, thương lái mua ít lại, giá vững.
Tại An Giang, Cần Thơ, thị trường lúa vẫn đang trong trạng thái ngưng trễ, thương lái ít mua, giá lúa chững. Tại Tây Ninh, giao dịch lúa chậm, sức mua yếu, giá lúa chững.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa Nàng Hoa 9 có giá cao nhất, hiện ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động từ 5.400 - 5.600 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 18/10/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Reuters, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan tiếp tục giảm tuần thứ năm liên tiếp, xuống mức thấp nhất trong vòng 18 năm, khi nhu cầu toàn cầu suy yếu khiến các quốc gia xuất khẩu lớn gặp khó trong việc ký kết hợp đồng mới.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan được chào bán ở mức 335 - 340 USD/tấn, giảm nhẹ so với 340 USD/tấn của tuần trước, thấp nhất kể từ tháng 10/2007. Các nhà giao dịch cho biết, nhu cầu gần như không thay đổi, khách hàng chỉ mua vừa đủ dùng, trong khi nguồn cung trong nước vẫn dồi dào.
Tại Ấn Độ, giá gạo đồ 5% tấm duy trì ở mức 340 - 345 USD/tấn, gần mức thấp nhất kể từ giữa năm 2016. Gạo trắng 5% tấm dao động từ 360 - 370 USD/tấn, không có nhiều biến động. Nhu cầu từ các thị trường châu Á và châu Phi vẫn yếu, do người mua chờ giá giảm thêm trước khi ký hợp đồng mới.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo thơm 5% tấm của Việt Nam hiện được chào ở mức 420 - 435 USD/tấn, mức thấp nhất trong gần hai tháng, giảm mạnh so với 440 - 465 USD/tấn của tuần trước. Gạo trắng 5% tấm giảm thêm 2 USD/tấn, còn 372 - 376 USD/tấn.
Một thương nhân tại TP.Hồ Chí Minh cho biết: “Nhu cầu yếu, đặc biệt sau khi Philippines gia hạn lệnh tạm ngừng nhập khẩu gạo, khiến thị trường xuất khẩu chững lại”.