Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, ít biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại tương đối ổn định, một số mặt hàng lúa tươi quay đầu tăng giá so với phiên hôm qua.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 16/5/2025: Giá lúa giảm nhẹ, gạo vững giá – Việt Nam định hình thế “hai mặt trận” toàn cầu |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, kho cho giá nhích với gạo đẹp, giá bình ổn. Tại An Giang, lượng có lai rai, kho hỏi mua khá hơn với gạo nguyên liệu trắng. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng lai rai, gạo các loại đứng giá. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo các loại ít biến động.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, kho chợ mua đều gạo đẹp, giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, giao dịch mua bán khởi sắc hơn, bình giá.
Theo ghi nhận, giá gạo nguyên liệu hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu không biến động. Theo ghi nhận, gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 giữ ở mức 8.600 - 8.900 đồng/kg; gạo OM 380 dao động 8.000 – 8.100 đồng/kg; OM 18 ở mức 10.200 – 10.400 đồng/kg; gạo Jasmine giữ vững vị thế với giá 17.000 – 18.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 16/5/2025 |
Tại các chợ bán lẻ, giá gạo ổn định: gạo thơm phổ biến 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg. Đặc biệt, gạo Nàng Nhen vẫn giữ ngôi vị cao nhất, ở mức 28.000 đồng/kg.
Ở nhóm nếp ghi nhận duy trì đi ngang. Nếp IR 4625 (khô) ở mức 9.700 - 9.900 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) và nếp khô ổn định ở mức 7.700 - 8.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 16/5/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Nhóm phụ phẩm, giá tấm OM 5451 dao động quanh mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám hiện duy trì ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá trấu dao động từ 1.000 - 1.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 16/5/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu lai rai, giá ít biến nhẹ. Tại Cần Thơ, lúa Hè Thu bình ổn, thương lái mua lai rai, giá vững. Tại An Giang, nguồn lúa Hè Thu thu hoạch sớm lai rai, thương lái mua mới chậm, giá biến động.
Tại Tiền Giang, giao dịch lúa Hè Thu có lai rai, giá ít biến động. Tại Kiên Giang, giao dịch lúa Hè Thu mới chậm, giá ít biến động. Tại Long An, giá lúa Hè Thu lai rai, giao dịch mua bán mới vẫn chậm.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa đồng loạt giảm 100 – 200 đồng/kg so với ngày hôm trước. Cụ thể, giá lúa IR 50404 hiện đang được thu mua với giá thấp nhất là 5.300 - 5.500 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 380 trong khoảng 5.400 – 5.600 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 (tươi) cùng giảm 200 đồng/kg, còn 6.800 đồng/kg. Các giống lúa khác duy trì mức giá ổn định, lúa OM 5451 hiện ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 vẫn duy trì ổn định, từ mức 6.550 - 7.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 16/5/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 14/5, giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ ổn định ở mức 397 USD/tấn, thấp hơn Thái Lan 13 USD/tấn nhưng cao hơn gạo cùng loại của Ấn Độ và Pakistan 8–16 USD/tấn.
Gạo 25% tấm đạt 368 USD/tấn, thấp hơn Thái Lan 17 USD/tấn nhưng nhỉnh hơn Ấn Độ và Pakistan từ 3–11 USD/tấn.
Gạo 100% tấm đứng ở mức 321 USD/tấn, thấp hơn Thái Lan 26 USD/tấn và tương đương Pakistan.
Điểm sáng lớn nhất trong bức tranh lúa gạo hôm nay không nằm ở vùng đồng ruộng mà đến từ báo cáo mới công bố của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA). Theo đó, Việt Nam được dự báo sẽ vượt Thái Lan để trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới vào năm 2025, với sản lượng ước đạt 7,9 triệu tấn – chỉ sau Ấn Độ (24 triệu tấn), và bỏ xa Thái Lan (7 triệu tấn).
Không chỉ tăng tốc xuất khẩu, Việt Nam còn bất ngờ lọt vào danh sách các quốc gia nhập khẩu gạo lớn thứ 2 toàn cầu – một vị trí chưa từng thấy trong nhiều năm qua. Dự báo lượng gạo nhập khẩu sẽ chạm ngưỡng 4 triệu tấn vào năm 2025 và tiếp tục tăng lên 4,1 triệu tấn vào năm 2026. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc diện tích gieo trồng trong nước thu hẹp và nguồn cung từ Campuchia hấp dẫn hơn.
USDA cũng đưa ra một thực tế đáng lưu ý: dù sản lượng lúa toàn cầu năm nay tăng thêm 1 triệu tấn, đạt 538,7 triệu tấn, nhưng nhu cầu tiêu thụ tăng tới 6,1 triệu tấn, khiến cung – cầu tiếp tục mất cân đối.
Cục diện mới khiến Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có vị thế đặc biệt nhất trong chuỗi cung ứng lúa gạo toàn cầu. Sự kết hợp giữa xuất khẩu tăng trưởng mạnh và nhập khẩu linh hoạt cho thấy chiến lược thích ứng của ngành nông nghiệp Việt Nam trước các biến động khí hậu, địa chính trị và xu thế thị trường.
Thị trường truyền thống như Philippines tiếp tục là điểm tựa cho xuất khẩu, trong khi Trung Quốc dần quay lại vai trò khách hàng lớn. Đáng chú ý, Philippines – nhà nhập khẩu số 1 thế giới – dự kiến sẽ tăng nhập khẩu lên 5,5 triệu tấn trong niên vụ 2025–2026, tăng khoảng 2% so với năm trước.
Trong bối cảnh giá lúa trong nước có điều chỉnh nhẹ, giá gạo giữ ổn định và thị trường quốc tế ghi nhận những chuyển dịch mạnh mẽ, Việt Nam đang dần định hình một “bản lĩnh gạo” mới: không chỉ là nhà cung cấp hàng đầu, mà còn là người tiêu dùng chiến lược – linh hoạt, thích ứng và bền vững. Đây không chỉ là thành tựu của ngành lúa gạo, mà còn là minh chứng cho sự chủ động của nông nghiệp Việt trên bản đồ lương thực toàn cầu.