Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động so với phiên hôm qua. Thị trường giao dịch mua mới lai rai, nguồn lúa cuối vụ còn ít, giá ít biến động.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 13/8/2025: Giá lúa gạo trong nước và xuất khẩu ổn định |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM380 nguồn cung về ít, kho hỏi mua cầm chừng, giá bình ổn, gạo các loại giá ít biến động. Tại An Giang, kho mua lai rai, gạo nguyên liệu nhích nhẹ, các loại khác giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về vắng, giao dịch mua bán chậm, gạo các loại bình giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến ít, gạo các loại vững giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, sức mua mua chậm, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp mới (Cái Bè, Tiền Giang cũ), về lượng ít, dịch mua bán chậm, giá bình ổn.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay duy trì ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 380 hiện ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu CL 555 dao động từ 8.800 – 8.900 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 5451 ổn định ở mức 9.500 – 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; OM 18 giữ ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg;…
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ đi ngang. Cụ thể, gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 13/8/2025 |
Phân khúc nếp không đổi so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 13/8/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm bình ổn. Cụ thể, giá cám khô giảm 150 đồng/kg, xuống còn 6.450 – 6.550 đồng/kg. Trong khi giá tấm thơm hiện ở mức 7.500 – 7.650 đồng/kg; giá trấu ổn định ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 13/8/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ còn ít, giao dịch mua mới lai rai, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, giao dịch mua bán lúa Thu Đông tiếp tục chậm, đa số chờ quan sát, giá tương đối ổn định. Tại Đồng Tháp, nguồn còn ít, thương lái ngưng mua nhiều, giá ít biến động.
Tại An Giang, lúa cuối đồng, nông dân giữ giá chào cao, giao dịch chậm, giá vững. Tại Long An (Tây Ninh mới), nguồn ít, nhu cầu hỏi mua chậm, giao dịch mới vắng. Tại Cà Mau (Bạc Liêu cũ), sức mua chậm, giá lúa chững.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 13/8/2025 |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không biến động. Cụ thể, giá lúa lúa OM 5451 (tươi) dao động mức 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; OM 18 (tươi) ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 380 duy trì ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam không ghi nhận điều chỉnh mới so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
Theo Bangkokpost, Bộ trưởng Thương mại Thái Lan Jatuporn Buruspat cho biết, nước này đang tăng tốc xuất khẩu gạo trong nửa cuối năm, đặc biệt là 280.000 tấn còn lại theo hợp đồng G2G với Trung Quốc. Các thị trường trọng điểm gồm Nhật Bản, Ả Rập Xê Út, Bangladesh và Hong Kong.
Ngành gạo Thái đang đối mặt áp lực dư cung toàn cầu, nhu cầu giảm và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Indonesia – khách hàng lớn với 4 triệu tấn nhập khẩu năm ngoái dự kiến mua ít hơn, trong khi giá gạo trong nước giảm mạnh xuống 10,50 baht/kg từ mức 19 - 20 baht trước đây. Chất lượng gạo của các đối thủ đã cải thiện, thu hẹp lợi thế của Thái Lan.
Để ứng phó, các doanh nghiệp đề xuất đẩy mạnh tiếp thị tại Trung Quốc, Trung Đông, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển dòng gạo mềm, đồng thời duy trì tỷ giá 33 - 34 baht/USD để tăng sức cạnh tranh. Chính phủ cũng được kêu gọi mở rộng hạn ngạch tại Nhật Bản, Iraq và tận dụng nhu cầu gạo cứng ở Ả Rập Xê Út.
6 tháng đầu năm, Thái Lan xuất khẩu 3,73 triệu tấn gạo, trị giá 75,6 tỷ baht, giảm 27,3% về khối lượng và 36,5% về giá trị so với cùng kỳ 2024. Cả năm, xuất khẩu dự kiến đạt khoảng 7,5 triệu tấn.