![]() |
| Dự báo giá vàng 6/11/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 5/11/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Thị trường vàng trong nước chứng kiến đà giảm mạnh ở hầu hết các thương hiệu. Tập đoàn DOJI và Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn – SJC cùng niêm yết giá vàng miếng ở mức 145,5 – 147,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giảm 700.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua.
Tại Mi Hồng, giá vàng SJC ở mức 146,3 – 147,2 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng ở chiều mua và 700.000 đồng/lượng ở chiều bán. Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh mạnh hơn, giao dịch ở mức 146 – 147,5 triệu đồng/lượng, giảm 1,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 700.000 đồng/lượng ở chiều bán. Trong khi đó, Phú Quý niêm yết 145,2 – 148,2 triệu đồng/lượng, giảm tới 1,3 triệu đồng/lượng chiều mua và 800.000 đồng/lượng chiều bán.
Riêng ACB có diễn biến trái chiều khi tăng nhẹ 300.000 đồng/lượng ở chiều mua, nhưng vẫn giảm 700.000 đồng/lượng ở chiều bán, giao dịch ở ngưỡng 146,5 – 147,5 triệu đồng/lượng.
Ở nhóm vàng nhẫn, DOJI niêm yết 143,5 – 146,5 triệu đồng/lượng, giảm 1,5 triệu đồng/lượng, còn Bảo Tín Minh Châu ở mức 144,8 – 147,8 triệu đồng/lượng, giảm 900.000 đồng/lượng.
Như vậy, giá vàng trong nước ngày 5/11 đồng loạt giảm mạnh, phản ánh xu hướng điều chỉnh theo thị trường quốc tế khi giá vàng thế giới tạm lùi về vùng 2.470 USD/ounce sau chuỗi tăng kéo dài.
| 1. PNJ - Cập nhật: 05/11/2025 13:29 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 143,800 ▼1200K | 146,800 ▼1200K |
| Hà Nội - PNJ | 143,800 ▼1200K | 146,800 ▼1200K |
| Đà Nẵng - PNJ | 143,800 ▼1200K | 146,800 ▼1200K |
| Miền Tây - PNJ | 143,800 ▼1200K | 146,800 ▼1200K |
| Tây Nguyên - PNJ | 143,800 ▼1200K | 146,800 ▼1200K |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 143,800 ▼1200K | 146,800 ▼1200K |
| 2. AJC - Cập nhật: 05/11/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 14,550 ▼70K | 14,750 ▼70K |
| Miếng SJC Nghệ An | 14,550 ▼70K | 14,750 ▼70K |
| Miếng SJC Thái Bình | 14,550 ▼70K | 14,750 ▼70K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,450 ▼70K | 14,750 ▼70K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,450 ▼70K | 14,750 ▼70K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,450 ▼70K | 14,750 ▼70K |
| NL 99.99 | 13,780 ▼70K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 13,780 ▼70K | |
| Trang sức 99.9 | 14,040 ▲200K | 14,640 ▼170K |
| Trang sức 99.99 | 14,050 ▲200K | 14,650 ▼170K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,455 ▼7K | 14,752 ▼70K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,455 ▼7K | 14,753 ▼70K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,427 ▼7K | 1,452 ▼7K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,427 ▼7K | 1,453 ▲1307K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,412 ▼7K | 1,442 ▼7K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 138,272 ▼693K | 142,772 ▼693K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 100,811 ▼525K | 108,311 ▼525K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 90,716 ▼476K | 98,216 ▼476K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 80,621 ▼427K | 88,121 ▼427K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 76,727 ▼408K | 84,227 ▼408K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 52,787 ▼292K | 60,287 ▼292K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,455 ▼7K | 1,475 ▼7K |
Theo Kitco, ngày 5/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3.965,99 USD/ounce, giảm 27,43 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá 26.351 VND/USD của Vietcombank, giá vàng thế giới tương đương khoảng 126,04 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), thấp hơn giá vàng miếng trong nước 21,46 triệu đồng/lượng.
So với đỉnh 4.380 USD/ounce trong tháng 10, giá vàng thế giới đã giảm hơn 10%, được các chuyên gia nhận định là bước điều chỉnh lành mạnh trong xu hướng tăng dài hạn. Tuy nhiên, biến động ngắn hạn vẫn khó lường do thị trường chịu ảnh hưởng từ dữ liệu kinh tế Mỹ và chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong tháng 12 đã giảm xuống dưới 70%, cùng với đà mạnh lên của đồng USD khiến vàng chịu áp lực giảm. Dù vậy, lo ngại về nguy cơ chính phủ Mỹ đóng cửa và căng thẳng địa chính trị toàn cầu vẫn đang giữ vững nhu cầu trú ẩn của kim loại quý này.
Tại Việt Nam, giá vàng miếng và vàng nhẫn cùng giảm theo đà thế giới. Tại một số cửa hàng ở Hà Nội, lượng khách mua bán thưa hơn trước. Ngoài ra, quy định hạn chế giao dịch 5–6 ngày/lần và giới hạn tối đa 5 chỉ vàng mỗi người khiến việc mua bán vàng trở nên khó khăn hơn, dù giá đang trong vùng hấp dẫn với nhà đầu tư nhỏ lẻ.
Giá vàng hôm nay 3/11/2025 ghi nhận giá vàng trong nước giảm mạnh, chênh lệch mua – bán nới rộng khiến nhà đầu tư lỗ nặng, vàng thế giới mở đầu tuần giảm. |
Giá vàng hôm nay 4/11/2025 ghi nhận giá vàng miếng đồng loạt tăng mạnh, giá vàng nhẫn tăng - giảm trái chiều ở các thương hiệu. Trong khi đó, giá vàng thế giới giảm. |
Giá vàng hôm nay 5/11/2025 ghi nhận giá vàng miếng đồng loạt được điều chỉnh giảm; vàng thế giới cũng giảm. |