![]() |
Dự báo giá vàng 24/10/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 23/10/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Thị trường vàng trong nước tiếp tục ghi nhận đà tăng mạnh ở hầu hết các thương hiệu lớn. Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng ở mức 147,5 – 149,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 900 nghìn đồng mỗi lượng ở cả hai chiều so với chốt phiên hôm trước. Biên độ chênh lệch mua – bán duy trì ở mức 2 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, theo thống kê của Công ty cổ phần Dịch vụ trực tuyến Rồng Việt (VDOS) cập nhật lúc 14 giờ 30 phút, giá vàng nhẫn SJC 9999 đạt 146,2 – 148,7 triệu đồng/lượng, tăng 800 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra.
Tại hệ thống DOJI, giá vàng miếng ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh cùng niêm yết 147,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 149,5 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 900 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều. Riêng vàng nhẫn Doji Hưng Thịnh Vượng 9999 dao động 146,4 – 149,4 triệu đồng/lượng, cũng tăng tương tự. Trong khi đó, PNJ điều chỉnh giá vàng miếng 146,4 – 149,4 triệu đồng/lượng, tăng 400 nghìn đồng ở chiều mua và 800 nghìn đồng ở chiều bán.
Như vậy, giá vàng trong nước đồng loạt tăng mạnh, tiến sát mốc 150 triệu đồng/lượng, phản ánh xu hướng leo thang của thị trường vàng thế giới trong bối cảnh nhà đầu tư tìm đến tài sản an toàn trước các biến động kinh tế và địa chính trị.
1. PNJ - Cập nhật: 23/10/2025 13:42 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 146,400 ▲400K | 149,400 ▲800K |
Hà Nội - PNJ | 146,400 ▲400K | 149,400 ▲800K |
Đà Nẵng - PNJ | 146,400 ▲400K | 149,400 ▲800K |
Miền Tây - PNJ | 146,400 ▲400K | 149,400 ▲800K |
Tây Nguyên - PNJ | 146,400 ▲400K | 149,400 ▲800K |
Đông Nam Bộ - PNJ | 146,400 ▲400K | 149,400 ▲800K |
2. AJC - Cập nhật: 23/10/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Miếng SJC Hà Nội | 14,750 ▲90K | 14,950 ▲90K |
Miếng SJC Nghệ An | 14,750 ▲90K | 14,950 ▲90K |
Miếng SJC Thái Bình | 14,750 ▲90K | 14,950 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,650 ▲90K | 14,950 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,650 ▲90K | 14,950 ▲90K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,650 ▲90K | 14,950 ▲90K |
NL 99.99 | 14,450 ▲90K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,450 ▲90K | |
Trang sức 99.9 | 14,440 ▲90K | 14,940 ▲90K |
Trang sức 99.99 | 14,450 ▲90K | 14,950 ▲90K |
3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,475 ▲9K | 14,952 ▲90K |
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,475 ▲9K | 14,953 ▲90K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,462 ▲8K | 1,487 ▲8K |
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,462 ▲8K | 1,488 ▲1340K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,447 ▲8K | 1,477 ▲8K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 141,738 ▲792K | 146,238 ▲792K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 103,436 ▲600K | 110,936 ▲600K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 93,096 ▲544K | 100,596 ▲544K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 82,756 ▲488K | 90,256 ▲488K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 78,768 ▲467K | 86,268 ▲467K |
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 54,247 ▲334K | 61,747 ▲334K |
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,475 ▲9K | 1,495 ▲9K |
Giá vàng thế giới ngày 23/10 ghi nhận đà phục hồi nhẹ, tăng 17,4 USD/ounce so với phiên liền trước, lên mức 4.114,9 USD/ounce, theo dữ liệu từ Kitco. Sau đợt lao dốc mạnh ngày 22/10, nhiều nhà đầu tư đã tranh thủ mua vào bắt đáy, trong khi căng thẳng địa chính trị leo thang tiếp tục nâng đỡ giá kim loại quý. Việc chính phủ Mỹ đóng cửa kéo dài khiến thị trường thiếu vắng các số liệu kinh tế quan trọng, buộc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) phải thận trọng hơn trong quyết định điều chỉnh lãi suất tại cuộc họp cuối tháng 10 và định hướng chính sách tháng 12.
Theo công cụ CME FedWatch, xác suất FED hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm trong hai cuộc họp này giảm còn khoảng 96%, thay vì 100% như trước đó; khả năng cắt giảm tiếp vào tháng 3/2026 cũng suy yếu. Giới đầu tư hiện chờ đợi chỉ số giá tiêu dùng (CPI), dữ liệu lạm phát quan trọng của Mỹ sẽ được công bố cuối tuần này, làm cơ sở dự báo lộ trình lãi suất.
Trên thị trường tài chính, chỉ số USD-Index duy trì quanh mức 99,04 điểm, lợi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 10 năm ở mức 3,982%. Thị trường chứng khoán Mỹ đồng loạt giảm điểm do lo ngại thương mại Mỹ – Trung và kết quả kinh doanh kém tích cực. Trong khi đó, giá dầu Brent tăng lên 64,72 USD/thùng, dầu WTI ở 60,58 USD/thùng, góp phần củng cố tâm lý trú ẩn vào vàng khi rủi ro toàn cầu tiếp tục gia tăng.
![]() Giá vàng hôm nay 21/10/2025 ghi nhận giá vàng miếng tiếp tục tăng, vàng nhẫn neo cao nhất ở mức 158,5 triệu đồng/lượng bán ra; giá vàng thế giới tăng vọt vượt 4.300 USD/ounce. |
![]() Giá vàng hôm nay 22/10/2025 ghi nhận giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt vàng nhẫn bán ra cao hơn vàng miếng, trong khi giá vàng thế giới lại quay đầu giảm. |
Giá vàng hôm nay 23/10/2025 ghi nhận giá vàng trong nước giảm. Tương tự, giá vàng thế giới giảm nhẹ so với sáng hôm qua. |