![]() |
| Giá vàng hôm nay 19/12: Vàng trong nước tăng vọt, thế giới lập đỉnh mới |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 19/12/2025, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Vàng nhẫn SJC ở ngưỡng 150,3 triệu đồng/lượng mua vào và 153,3 triệu đồng/lượng bán ra (bằng giá hôm qua ở cả 2 chiều).
Vàng nhẫn DOJI và vàng nhẫn PNJ đều giao dịch ở ngưỡng 151 triệu đồng/lượng mua vào và 154 triệu đồng/lượng bán ra (bằng giá hôm qua ở cả 2 chiều).
Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 152,2 - 155,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), bằng giá hôm qua ở cả 2 chiều.
Vàng nhẫn Phú Quý giao dịch ở ngưỡng 151,4 triệu đồng/lượng mua vào và 154,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng so với giá hôm qua ở cả 2 chiều.
Vàng miếng thương hiệu SJC, DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu, Phú Quý đồng loạt tăng giá so với sáng hôm qua, giao dịch ở mức cao nhất 154,4 triệu đồng/lượng mua vào và đều có giá bán ra 156,4 triệu đồng/lượng.
Riêng thương hiệu Phú Quý có giá mua vào thấp hơn các thương hiệu khác, giao dịch ở mức 153,4 triệu đồng/lượng và giá bán ra bằng các thương hiệu khác.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước hôm nay các thương hiệu tăng. Giá vàng nhẫn các thương hiệu tăng so với sáng hôm qua.
| 1. PNJ - Cập nhật: 19/12/2025 08:17 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Hà Nội - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Đà Nẵng - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Miền Tây - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Tây Nguyên - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| 2. AJC - Cập nhật: 19/12/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 15,440 | 15,640 |
| Miếng SJC Nghệ An | 15,440 | 15,640 |
| Miếng SJC Thái Bình | 15,440 | 15,640 |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 15,180 | 15,480 |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 15,180 | 15,480 |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 15,180 | 15,480 |
| NL 99.99 | 14,250 | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,250 | |
| Trang sức 99.9 | 14,770 | 15,370 |
| Trang sức 99.99 | 14,780 | 15,380 |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,544 | 15,642 |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,544 | 15,643 |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,503 | 1,533 |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,503 | 1,534 |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,483 | 1,518 |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 144,797 | 150,297 |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 105,511 | 114,011 |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 94,884 | 103,384 |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 84,257 | 92,757 |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 80,158 | 88,658 |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 54,957 | 63,457 |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,544 | 1,564 |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 19/12 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 4.327,20 USD/ounce. Ghi nhận tăng mạnh 36,59 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.408 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 138,9 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).
![]() |
| Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Trong phiên giao dịch ngày thứ Năm, giá vàng thế giới tăng mạnh sau khi Mỹ công bố số liệu lạm phát thấp hơn kỳ vọng. Theo dữ liệu thị trường, giá vàng giao ngay tăng 0,85%, lên quanh mức 4.363,88 USD/ounce; hợp đồng vàng tương lai trên sàn Mỹ cũng tăng 0,64%, đạt 4.401,80 USD/ounce. Động lực chính đến từ báo cáo CPI tháng 11 của Mỹ chỉ tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn đáng kể so với mức dự báo 3,1%, qua đó làm dấy lên kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm nới lỏng chính sách tiền tệ.
Theo giới phân tích, lạm phát hạ nhiệt đã gây áp lực giảm lên đồng USD và tạo điều kiện thuận lợi cho các tài sản không sinh lợi suất như vàng. Ông David Meger, Giám đốc giao dịch kim loại tại High Ridge Futures, nhận định Fed sẽ tiếp tục là tâm điểm của thị trường trong năm 2026, khi nhà đầu tư dự báo quy mô và thời điểm cắt giảm lãi suất. Dữ liệu từ LSEG cho thấy thị trường hiện kỳ vọng Fed có thể giảm khoảng 63 điểm cơ bản lãi suất trong năm tới, củng cố triển vọng tích cực trung hạn của vàng.
Trên thị trường kim loại quý, giá bạc giảm nhẹ do hoạt động chốt lời sau chuỗi tăng mạnh, trong khi bạch kim và palladium tiếp tục lập các mức cao mới nhờ nhu cầu công nghiệp và đầu tư. Về dài hạn, nhiều tổ chức tài chính lớn dự báo giá vàng năm 2026 sẽ duy trì ở vùng cao 4.500–5.000 USD/ounce. Dù đà tăng không còn dồn dập như năm 2025, vàng vẫn được đánh giá là kênh phòng ngừa rủi ro quan trọng trong bối cảnh kinh tế và địa chính trị toàn cầu còn nhiều bất định.