![]() |
| Giá vàng hôm nay 15/12: Vàng trong nước neo cao, thế giới tiếp tục tăng |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 15/12/2025, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Vàng nhẫn SJC ở mức 151,1 triệu đồng/lượng mua vào và 153,6 triệu đồng/lượng bán ra (bằng giá hôm qua ở cả 2 chiều).
Vàng nhẫn DOJI và vàng nhẫn PNJ đều giao dịch ở ngưỡng 151,5 triệu đồng/lượng mua vào và 154,5 triệu đồng/lượng bán ra (bằng giá hôm qua ở cả 2 chiều).
Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 152,3 - 155,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), bằng giá hôm qua ở cả 2 chiều.
Vàng nhẫn Phú Quý giao dịch ở ngưỡng 151,5 triệu đồng/lượng mua vào và 154,5 triệu đồng/lượng bán ra, bằng giá hôm qua ở cả 2 chiều.
Vàng miếng thương hiệu SJC, DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu, Phú Quý đồng loạt đứng yên so với sáng hôm qua, giao dịch ở mức cao nhất là 154,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và đều có giá bán ra là 156,3 triệu đồng/lượng.
Riêng thương hiệu Phú Quý có giá mua vào thấp hơn các thương hiệu khác, giao dịch ở mức 153,3 triệu đồng/lượng mua vào và giá bán ra bằng các thương hiệu khác.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước hôm nay các thương hiệu ổn định. Giá vàng nhẫn các thương hiệu ổn định so với sáng hôm qua.
| 1. PNJ - Cập nhật: 15/12/2025 08:50 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 151,500 | 154,500 |
| Hà Nội - PNJ | 151,500 | 154,500 |
| Đà Nẵng - PNJ | 151,500 | 154,500 |
| Miền Tây - PNJ | 151,500 | 154,500 |
| Tây Nguyên - PNJ | 151,500 | 154,500 |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 151,500 | 154,500 |
| 2. AJC - Cập nhật: 15/12/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 15,480 ▲50K | 15,680 ▲50K |
| Miếng SJC Nghệ An | 15,480 ▲50K | 15,680 ▲50K |
| Miếng SJC Thái Bình | 15,480 ▲50K | 15,680 ▲50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 15,220 ▲50K | 15,520 ▲50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 15,220 ▲50K | 15,520 ▲50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 15,220 ▲50K | 15,520 ▲50K |
| NL 99.99 | 14,270 ▲50K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,270 ▲50K | |
| Trang sức 99.9 | 14,810 ▲50K | 15,410 ▲50K |
| Trang sức 99.99 | 14,820 ▲50K | 15,420 ▲50K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,548 ▲5K | 15,682 ▲50K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,548 ▲5K | 15,683 ▲50K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,512 ▲1K | 154 ▼1382K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,512 ▲1K | 1,541 ▲4K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,492 ▲1K | 1,525 ▲4K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 14,569 ▼131025K | 15,099 ▼135495K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 106,236 | 114,536 ▲300K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 9,556 ▼86032K | 10,386 ▼93202K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 84,884 ▲76390K | 93,184 ▲83890K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 80,766 ▼67K | 89,066 ▲233K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 55,449 ▼133K | 63,749 ▲167K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,548 ▲5K | 1,568 ▲5K |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 15/12 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 4.313,90 USD/ounce. Ghi nhận giá vàng trong năm 2025 đã tăng mạnh 1651,14 USD/ounce (62,31%). Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.405 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 136,9 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).
![]() |
| Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Dù năm 2025 chưa khép lại, thị trường vàng đã sớm ghi dấu một chu kỳ tăng giá mang tính lịch sử. Tính từ đầu năm đến nay, giá vàng tăng xấp xỉ 60%, mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1979. Đáng chú ý, đây là năm thứ hai liên tiếp vàng vượt trội so với cả cổ phiếu và trái phiếu, đồng thời kéo dài chuỗi 10 năm liên tiếp outperform thị trường trái phiếu, củng cố vị thế của kim loại quý trong danh mục đầu tư toàn cầu.
Theo các chiến lược gia quốc tế, động lực chính thúc đẩy giá vàng đến từ bất ổn địa chính trị kéo dài, cùng với lo ngại về chính sách tài khóa nới lỏng và nợ công gia tăng ở nhiều nền kinh tế lớn. Trong vòng ba năm trở lại đây, giá vàng đã tăng hơn 150%, cho thấy vai trò ngày càng rõ nét của vàng như một tài sản phòng thủ dài hạn.
Một trụ cột quan trọng khác là lực mua bền bỉ từ các ngân hàng trung ương. Kể từ cuối năm 2022, hơn 3.000 tấn vàng đã được bổ sung vào dự trữ toàn cầu. Riêng năm 2025, lượng mua ròng dự kiến đạt 750–900 tấn, đưa tỷ trọng vàng lên khoảng 15% tổng dự trữ chính thức, vượt cả trái phiếu kho bạc Mỹ. Xu hướng này phản ánh nỗ lực đa dạng hóa dự trữ và giảm phụ thuộc vào USD.
Bước sang năm tới, nhiều tổ chức dự báo giá vàng có thể dao động trong vùng 4.400–4.500 USD/ounce, với rủi ro nghiêng về phía tăng. Trong bối cảnh cổ phiếu và trái phiếu ngày càng biến động cùng chiều, vàng đang được nhìn nhận như mảnh ghép thiết yếu trong các chiến lược phân bổ tài sản của giai đoạn mới, dù tốc độ tăng có thể chậm lại so với giai đoạn bùng nổ vừa qua.