Giá thép hôm nay 31/1: Giá thép trên sàn Thượng Hải giảm phiên thứ 3 liên tiếp |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 7h30 ngày 31/1/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam giữ nguyên giá bán, duy trì ổn định, dao động từ 13.600 - 14.000 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300:
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.940 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.340 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.960 đồng/kg.
Thép Pomina: Thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.940 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.800 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giảm 0,03% xuống 3.306 CNY/tấn vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam) ngày thứ Sáu (31/1).
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh giảm 0,03% xuống 3.306 CNY/tấn vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam) ngày thứ Sáu (31/1). |
Theo Hiệp hội Thép Thế giới, sản lượng thép thô của 71 quốc gia vào tháng 12/2024 đạt 144,5 triệu tấn, tăng 5,6% so với tháng 12/2023. Trong đó, châu Phi sản xuất 1,9 triệu tấn, giảm 1% so với cùng kỳ 2023. Châu Á và châu Đại Dương sản xuất 106,3 triệu tấn, tăng trưởng 9%. Khu vực EU sản xuất 9,6 triệu tấn, tăng 7,2%.
Trung Quốc sản xuất 76 triệu tấn, tăng trưởng 11,8%. Ấn Độ sản xuất 13,6 triệu tấn, tăng 9,5%. Nhật Bản ghi nhận gần 7 triệu tấn, giảm hơn 1%; trong khi Mỹ đạt 6,7 triệu tấn, giảm 2,4%.
Như vậy, lũy kế cả năm 2024, tổng sản lượng thép thô thế giới đạt 1,88 tỷ tấn. Trong đó, Trung Quốc chiếm khoảng 53% với hơn 1 tỷ tấn, giảm 1,7% so với năm 2023. Theo sau là Ấn Độ với 149 triệu tấn, tăng trưởng 6,3% khi quốc gia này mở rộng sản xuất.
Các nhà máy thép Trung Quốc dự kiến sẽ bổ sung lượng hàng với giá thấp hơn sau kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán, dù vậy tốc độ tích lũy hàng tồn kho vẫn tương đối thấp so với năm ngoái. Dự kiến, giá quặng sắt sẽ có biến động nhẹ với xu hướng tăng vào đầu tháng 2 trước khi đảo chiều giảm.