Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không biến động. Thị trường lượng ít, lúa gạo các loại trong nước bình ổn, riêng mặt hàng cám khô giảm nhẹ so với hôm qua.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 8/8/2025: Giá cám khô giảm nhẹ, gạo Việt Nam áp đảo thị phần tại Philippines |
Giá gạo trong nước
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ổn định ở mức 9.500 – 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 hiện ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg; OM 380 dao động ở mức 7.950 - 8.050 đồng/kg; OM 18 giữ ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 8/8/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ ổn định. Cụ thể, gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 8/8/2025 |
Phân khúc nếp không đổi. Cụ thể, nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 – 9.700 đồng/kg; giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô ở mức 9.600 – 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm giảm nhẹ so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám khô dao động từ 6.600 – 6.700 đồng/kg, giảm 150 đồng/kg. Tuy nhiên, giá tấm thơm hiện ở mức 7.500 – 7.650 đồng/kg; giá trấu ổn định ở mức 1.000 - 1.150 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 8/8/2025 |
Giá lúa trong nước
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không biến động. Cụ thể, giá lúa OM 18 (tươi) ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; OM 380 duy trì ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mức 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 8/8/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam tiếp tục ổn định so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo 25% tấm duy trì ổn định ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn, trong khi của Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan lần lượt là 375 USD/tấn, 377 USD/tấn và 376 USD/tấn.
Theo dữ liệu từ Cục Công nghiệp Thực vật Philippines (BPI), trong 7 tháng đầu năm 2025, nước này đã nhập khẩu tổng cộng 2,44 triệu tấn gạo. Trong đó, Việt Nam chiếm đến 1,876 triệu tấn, tương đương gần 77% thị phần – bỏ xa các đối thủ khác như Myanmar, Thái Lan, Pakistan hay Ấn Độ.
Đáng chú ý, Myanmar lần đầu tiên vượt mặt Thái Lan để vươn lên vị trí thứ hai, với khối lượng đạt hơn 311.000 tấn. Trong khi đó, Thái Lan chỉ xuất sang Philippines 151.791 tấn, Pakistan 75.484 tấn và Ấn Độ đạt mức khiêm tốn 19.543 tấn.
Theo số liệu từ Cục Hải quan cho thấy, Philippines tiếp tục là khách hàng lớn nhất của ngành gạo nước ta, chiếm tới 44,6% tổng lượng xuất khẩu và 42,6% kim ngạch trong nửa đầu năm 2025.
Trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất sang Philippines 2,1 triệu tấn gạo, thu về hơn 1,04 tỷ USD. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, lượng gạo tăng 8,7% nhưng giá trị lại giảm 13,5%, do giá xuất khẩu trung bình chỉ đạt 495 USD/tấn - thấp hơn 20,6%.
Bên cạnh đó, áp lực giảm giá trên thị trường gạo quốc tế đang gia tăng, khi nguồn cung dư thừa trong khi nhu cầu tiêu thụ chững lại. Thực tế, giá gạo chuẩn tại châu Á đã xuống mức thấp nhất trong 8 năm qua
Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn khẳng định được vị thế trong chuỗi cung ứng gạo toàn cầu, đặc biệt là với những thị trường chiến lược như Philippines. Tuy chính sách tạm ngừng nhập khẩu 60 ngày có thể khiến kim ngạch sụt giảm trong ngắn hạn, nhưng về lâu dài, đây cũng có thể là cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam tăng cường đa dạng hóa thị trường và cải thiện chất lượng sản phẩm.