Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giảm từ 100 - 150 đồng/kg đối với gạo nguyên liệu, trong khi các loại phụ phẩm lại ghi nhận mức tăng nhẹ.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 7/10/2025: Giá gạo nguyên liệu giảm, phụ phẩm bật tăng nhẹ |
Giá gạo trong nước
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giảm từ 100–150 đồng/kg so với phiên hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 380 giảm 100 đồng/kg, giao dịch trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 cũng giảm 150 đồng/kg, xuống còn 8.100 - 8.250 đồng/kg. Tuy nhiên, gạo OM 18 ổn định ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg; IR 50404 ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; IR 504 ở mức 8.000 – 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 7/10/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ tiếp tục bình ổn. Cụ thể, gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen vẫn giữ mức cao nhất với giá 28.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 7/10/2025 |
Phân khúc nếp không đổi so với hôm qua. Cụ thể, nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; giá nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm tăng so với hôm qua. Cụ thể, giá cám tăng 150 đồng/kg, lên mức 6.700–6.800 đồng/kg. Trong khi giá tấm OM giao dịch ở mức 7.250 – 7.350 đồng/kg; giá trấu hiện ở mức 1.400 - 1.500 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 7/10/2025 |
Giá lúa trong nước
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá cao nhất, hiện ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động từ 5.400 - 5.600 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 7/10/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), tính đến ngày 6/10, giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam duy trì ổn định ở mức 375 - 379 USD/tấn. Trong khi đó, các loại gạo cao cấp có xu hướng giảm: gạo Jasmine xuống 491 - 495 USD/tấn và gạo thơm 5% tấm còn 430 - 450 USD/tấn, giảm 4 -15 USD/tấn so với cuối tháng 9.
Trên thị trường khu vực, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ ở mức 372 - 376 USD/tấn, Thái Lan giảm xuống 339 - 343 USD/tấn, thấp nhất gần 9 năm, trong khi Pakistan còn 342 - 346 USD/tấn.
Đáng chú ý, Ấn Độ vừa dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu cám gạo tách dầu, chấm dứt hơn hai năm gián đoạn. Trước đó, nước này xuất khẩu khoảng 500.000 tấn mỗi năm, chủ yếu sang Việt Nam, Thái Lan và các nước châu Á, với giá trị khoảng 10 tỷ rupee. Quyết định mở lại xuất khẩu được kỳ vọng thúc đẩy sản xuất cám gạo và dầu cám gạo, cải thiện lợi nhuận cho các nhà xay xát và chiết xuất dung môi, đồng thời giảm phụ thuộc vào nhập khẩu dầu thực vật.
Hiện giá cám gạo tách dầu tại Ấn Độ đã giảm một nửa so với giữa năm 2023, còn khoảng 10.000 rupee/tấn (113 USD). Các chuyên gia nhận định việc nối lại xuất khẩu sẽ giúp ổn định giá nội địa, tăng giá trị phụ phẩm trong ngành xay xát, đồng thời hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp chế biến.
Theo dữ liệu Tổng công ty Lương thực Ấn Độ (FCI), đến tháng 9, kho dự trữ quốc gia duy trì 36,9 triệu tấn gạo xay xát và 16,9 triệu tấn lúa chưa xay, cao hơn nhiều so với mức an toàn 10,25 triệu tấn. USDA dự báo xuất khẩu gạo Ấn Độ niên vụ 2025 - 2026 đạt 25 triệu tấn, sản lượng gạo xay xát 151 triệu tấn, tăng tương tự so với năm trước.