Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa tăng từ 100 - 300 đồng/kg, trong khi giá gạo không ghi nhận điều chỉnh mới.
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giảm xuống chỉ còn 390 USD/tấn - mức giá thấp nhất ghi nhận được trong 3,5 năm qua, kể từ tháng 9/2021.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 5/3/2025: Giá lúa tăng nhẹ, gạo xuất khẩu giảm 3 USD/tấn |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá hơn, giá tương đối bình ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về khá hơn, kho mua đều gạo ngang, giao dịch mua bán có đều, giá ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng khá, gạo nguyên liệu các loại bình giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng khá hơn, giá ổn định, kho chợ mua đều. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có lai rai, ít người mua, đa số lựa hàng đẹp mua, giá ổn định.
Với mặt hàng gạo, ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo hôm nay không biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg;...
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 5/3/2025. |
Tại chợ lẻ giá gạo duy trì đi ngang. Cụ thể, gạo thơm dao động từ 18.000 - 22.000 đồng/kg.; gạo thường dao động ở mức 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường ở mức 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mức 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay ổn định. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 5/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng vế khá hơn, giao dịch mua bán chậm. Tại Kiên Giang, nhu cầu hỏi mua khá các loại, giao dịch nhiều IR50404 và lúa thơm, giá có xu hướng giảm nhẹ. Tại Cần Thơ, diện tích lúa đa phần đã được cọc, chờ cắt, nhu câu hỏi mua mới chậm.
Tại An Giang, nhu cầu mua lúa thơm khá, nông dân chào giá cao một số khu vực, giao dịch mua bán lúa cải thiện hơn. Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa khá hơn, giá lúa các loại biến động nhẹ, nông dân chào bán lúa đẹp giá nhích nhẹ. Tại Sóc Trăng, nguồn lúa thu hoạch còn rải rác các ở huyện, nhu cầu mua bán chậm.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 5/3/2025. |
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, một số loại lúa tăng so với phiên hôm qua 4/3. Cụ thể, giá lúa Đài Thơm 8 và OM 18 tươi thu mua ở mức 6.500 – 6.600 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; tương tự, lúa OM 5451 tăng 100 đồng/kg và được giao dịch ở mức 5.700 – 5.900 đồng/kg. Tuy nhiên, lúa IR 50404 hôm nay giữ giá ở mức 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đồng/kg; lúa Nhật hiện ở mức từ 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm không điều chỉnh, dao động trong khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá cám khô tăng nhẹ 50 đồng/kg, dao động 5.550 - 5.700 đồng/kg; giá tấm ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3 - 4 hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 5/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giảm 3 USD/tấn so với ngày hôm trước, xuống chỉ còn 390 USD/tấn. Đây cũng là mức giá thấp nhất ghi nhận được trong 3,5 năm qua, kể từ tháng 9/2021.
Trong khi đó, báo giá gạo 5% tấm của các quốc gia xuất khẩu hàng đầu khác vẫn giữ ổn định so với ngày hôm trước. Cụ thể, gạo 5% tấm của Thái Lan đứng ở mức cao nhất là 415 USD/tấn, tiếp đến là sản phẩm cùng loại của Ấn Độ ở mức 405 USD/tấn và Pakistan đạt 380 USD/tấn.
Theo số liệu từ Cục Công nghiệp Thực vật Philippines (BPI), tổng khối lượng gạo nhập khẩu của nước này tính đến ngày 20/2 là 414.137 tấn. Trong đó, Việt Nam tiếp tục là nhà cung cấp gạo lớn nhất cho quốc gia này với khối lượng đạt 293.085 tấn, chiếm gần 71% thị phần. Tiếp sau là Pakistan với 55.469 tấn, chiếm 13,4%. Quốc gia Nam Á này đã vượt qua Thái Lan (47.965 tấn) để trở thành nhà cung cấp lớn thứ hai của Philippines. Ngoài ra, Philippines cũng nhập khẩu gạo từ các quốc gia khác như Myanmar (10.795 tấn), Ấn Độ (4.824 tấn) và Hàn Quốc (2.000 tấn).