![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 2/3/2025: Giá lúa có nhiều biến động, giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng trở lại. |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng vế khá hơn, giao dịch mua bán chậm. Tại An Giang, An Giang, nhu cầu mua khá, lựa lúa đẹp, chín đều, giá lúa một số loại nhích nhẹ 50 - 100 đồng/kg. Tại Sóc Trăng, nhu cầu khá lúa thơm, giá lúa vững.
Tại Kiên Giang, giao dịch lúa khá, giá lúa bình ổn; Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa chậm, giá lúa các loại tương đối ổn định. Tại Hậu Giang, nguồn lúa thu hoạch nhiều hơn tại các khu vực, giao dịch đều, thương lái lấy lúa nhiều. Tại Cần Thơ, nhiều diện tích lúa đã cọc, giá lúa cuối tuần chững lại. Tại Long An, giao dịch mua bán đều, nhu cầu mua khá lúa thơm, giá lúa ít biến động,
Khu vực Kiên Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang - Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Long An - Tây Ninh
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.100 - 6.400 |
Đài Thơm 8 | 6.100 - 6.400 |
OM 34 | 4.900 - 5.200 |
OM 380 | 4.900 - 5.200 |
OM 5451 | 5.200 - 5.500 |
Nàng Hoa | 7.900 - 8.200 |
Japonica | 8.000 - 8.300 |
ST24 - ST25 | 8.200 - 8.700 |
Lúa Nhật | 8.000 - 8.300 |
IR 504 | 5.200 - 5.500 |
Khu vực An Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.200 - 6.500 |
Đài Thơm 8 | 6.200 - 6.500 |
IR 504 | 5.300 - 5.600 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
OM 380 | 5.000 - 5.200 |
OM 34 | 4.900 - 5.200 |
Japonica | 8.100 - 8.400 |
ST24 - ST25 | 8.400 - 8.800 |
Lúa Nhật | 8.100 - 8.400 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 1/3, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.000 - 8.100 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.900 - 10.400 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.100 - 7.300 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Giá gạo nguyên liệu OM 380 tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.550 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.200 - 9.400;gạo nguyên liệu IR 504 tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về lượng ít, giá tương đối ổn định. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về ít, kho mua đều các loại, nhu cầu khá; gạo ngang kho hỏi mua khá hơn cho giá cao hơn hôm qua.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo IR50404 về ít lượng, các kho hỏi mua đều, chấp nhận mua 8.200-8.250 đồng/kg hàng đẹp; gạo nguyên liệu các loại bình giá; Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về lai rai, các kho chợ mua đều, lựa gạo đẹp và cho nhích. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có ít, giao dịch chậm, giá ổn định, đa số lựa hàng Vip mua.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 15.000 – 16.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 22.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 18.000 – 20.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg, giữ nguyên giá so với ngày hôm qua.
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ đã giảm xuống mức thấp nhất của 20 tháng trong tuần này, do nhu cầu yếu và lượng hàng tồn kho dồi dào. Trong khi đó, giá gạo Việt Nam nhích nhẹ, nhờ hoạt động mua vào khởi sắc.
Trong tuần này, gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 413-420 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6/2023. Còn gạo trắng 5% tấm được giao dịch ở mức 395-405 USD/tấn.
Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho hay gạo 5% tấm của Việt Nam tuần này được chào báo với mức giá là 393 USD/tấn, nhích nhẹ so với giá của tuần trước, chấm dứt chuỗi giảm giá kéo dài 11 tuần qua.
Tại Thái Lan, thị trường gạo có phần trầm lắng hơn do người mua trì hoãn mua vào. Hiện giá gạo 5% tấm của Thái Lan đang dao động quanh mức 415-420 USD/tấn, không thay đổi nhiều so với mức giá 420 USD/tấn của tuần trước.