Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo tăng giảm trái chiều, gạo nguyên liệu tăng nhẹ, trong khi giá lúa tươi giảm.
Trên thị trường thế giới, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định trong phiên giao dịch hôm nay.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 28/2/2025: Giá lúa giảm, giá gạo nguyên liệu tăng nhẹ |
Giá gạo trong nước
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, chủ yếu về gạo thơm dẻo, giá biến động ít. Riêng kênh chợ, gạo về khá hơn, giao dịch chậm, kho mua đều hơn so với tuần trước.
Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), nguồn về ít, kho vẫn mua chậm, lựa gạo, giá khá bình. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về đều, nhu cầu hỏi mua tương đối nhiều với gạo IR50404, trong khi OM5451 ít hơn.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, gạo nguyên liệu OM 18 nhích nhẹ 50 đồng/kg, lên 9.200 – 9.400 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay không đổi ở mức 7.500 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 28/2/2025. |
Giá gạo tại chợ lẻ biến động nhẹ. Cụ thể, gạo thơm từ 18.000 - 22.000 đồng/kg.; gạo thường dao động ở mức 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường ở mức 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mức 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay giảm nhẹ. Hiện, giá nếp IR 4625 giảm 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 28/2/2025. |
Giá lúa trong nước
Tại Hậu Giang, lúa mới nông dân chào bán khá, giao dịch chậm, thương lái hỏi mua cầm chừng. Trong khi đó, giao dịch ở An Giang cầm chừng, vắng người hỏi mua, giá lúa tươi vững.
Tại Cần Thơ, nông dân neo giá lúa vững, thương lái chủ yếu hỏi thăm dò, giao dịch chốt ít, giá thua mua ít biến động. Còn tại Long An, giao dịch chậm, thương lái hỏi mua ít và trả giá thấp, giá có xu hướng giảm.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa gạo hôm nay giảm nhẹ 200 đồng/kg. Theo đó, giá thu mua lúa Đài Thơm 8 và OM 18 tươi cùng giảm 200 đồng/kg, xuống còn 6.300 - 6.400 đồng/kg. Với các chủng loại khác, giá chủ yếu đi ngang. Hiện giá lúa IR 50404 dao động từ 5.500 - 5.700 đồng/kg; OM 5451 khoảng 5.700 - 6.000 đồng/kg; lúa OM 380 giao dịch quanh mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đồng/kg; lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 28/2/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm duy trì ổn định, dao động trong khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá cám khô tăng nhẹ 50 đồng/kg, dao động 5.550 - 5.700 đồng/kg; giá tấm giữ ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3 - 4 hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 28/2/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tẻ thường loại 5% tấm xuất khẩu hiện ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn; gạo 100% tấm ổn định ở mức 310 USD/tấn.
Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm đứng ở mức cao hơn là 414 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại của Ấn Độ được báo giá ở mức 406 USD/tấn. Trong khi, gạo 5% tấm của Pakistan đứng ở mức thấp nhất là 382 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phúc lợi Nông dân Ấn Độ, tính đến ngày 27/1, nông dân Ấn Độ đã trồng lúa vụ Rabi trên 3,515 triệu ha, tăng 15,7% so với 3,038 triệu ha của năm ngoái, các vụ Rabi thường được gieo vào tháng 10 - 11 và thu hoạch vào tháng 3 - 4.
Còn tại Thái Lan, xuất khẩu gạo của nước này đạt 9,95 triệu tấn trong năm 2024, vượt mục tiêu 9 triệu tấn và tăng 13% so với cùng kỳ năm trước, với giá trị kim ngạch thu về tăng 27% lên 225,66 tỷ baht (6,43 tỷ USD), do nhu cầu toàn cầu về an ninh lương thực và kiểm soát lạm phát.
Tuy nhiên, Hiệp hội Các Nhà Xuất khẩu Gạo Thái Lan (TREA) dự đoán xuất khẩu sẽ giảm đáng kể xuống còn 7,5 triệu tấn vào năm 2025, do sự cạnh tranh gia tăng từ Ấn Độ và nhu cầu giảm từ Indonesia.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cũng đã hạ nhẹ dự báo sản lượng gạo xay xát của Thái Lan trong năm tài khóa 2024-2025 (tháng 1 - tháng 12/2025) xuống còn 20,02 triệu tấn so với dự báo chính thức của USDA là 20,1 triệu tấn. Tuy nhiên, dự báo này tăng so với mức ước tính là 19,696 triệu tấn trong năm tài khóa 2023 - 2024 do tăng diện tích và năng suất trung bình cải thiện nhờ nguồn cung cấp nước tăng.
Xuất khẩu gạo của Thái Lan trong năm tài khóa 2024 - 2025 dự báo vào khoảng 7,5 triệu tấn, giảm so với mức ước tính là 9,2 triệu tấn trong năm tài khóa trước do sự cạnh tranh mạnh mẽ, đặc biệt là từ Ấn Độ sau khi nước này dỡ bỏ các biện pháp kiểm soát xuất khẩu đối với gạo trắng và gạo đồ.