|
Giá lúa gạo hôm nay 1/3/2025: Thị trường lúa tươi ghi nhận tiếp đà giảm. |
Giá lúa trong nước
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) giảm 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.300 - 6.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 100 đồng dao động ở mốc 6.300 - 6.600/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng về khá hơn, giao dịch mua bán chậm. Tại An Giang, lúa ngang có nhiều hơn giá lúa bình ổn, nhu cầu mua khá lúa thơm và IR50404. Tại Kiên Giang, giao dịch lúa khá hơn, giá lúa một số chủng loại nhích nhẹ 50 đồng/kg.
Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa chậm, giá lúa các loại tương đối ổn định. Tại Sóc Trăng, nông dân chào bán vững, nguồn lúa thu hoạch khá hơn, giao dịch chậm. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa có lai rai, giá lúa tương đối ổn định.
Khu vực Kiên Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang - Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Long An - Tây Ninh, Cần Thơ và Hậu Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.000 - 6.300 |
Đài Thơm 8 | 6.000 - 6.300 |
OM 34 | 4.900 - 5.200 |
OM 380 | 4.900 - 5.200 |
Nàng Hoa | 7.900 - 8.200 |
Japonica | 8.000 - 8.300 |
ST24 - ST25 | 8.300 - 8.800 |
Lúa Nhật | 8.000 - 8.300 |
IR 504 | 5.200 - 5.500 |
Khu vực An Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.100 - 6.400 |
Đài Thơm 8 | 6.100 - 6.400 |
IR 504 | 5.200 - 5.500 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
OM 380 | 5.000 - 5.200 |
OM 34 | 4.900 - 5.200 |
Japonica | 8.100 - 8.400 |
ST24 - ST25 | 8.400 - 8.800 |
Lúa Nhật | 8.100 - 8.400 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 28/2, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.000 - 8.100 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.900 - 10.400 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.100 - 7.300 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.500 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.200 - 9.400; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về lượng khá, giá tương đối ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về khá, gạo ngang nhu cầu nhiều, kênh chợ mua lượng khá IR50404 và gạo thơm; gạo nguyên liệu các loại bình giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về khá, giá đứng, giao dịch mua bán khởi sắc.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lượng nhiều, kho chợ mua đều, lựa gạo đẹp và cho giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giao dịch chậm, đa số lựa hàng VIP mua lại, giá ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với hôm qua, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 15.000 – 16.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 22.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 18.000 – 20.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg, giữ nguyên giá so với ngày hôm qua.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 310 USD/tấn.
Bộ Nội vụ Nhật Bản mới công bố, tháng 1 vừa qua, giá thực phẩm, đặc biệt là rau củ, gạo, trứng và chuối đã tăng vọt ở Nhật Bản do thời tiết bất lợi và chi phí sản xuất tăng cao. Đặc biệt, giá gạo tăng gần 71%, với tốc độ tăng đạt mức cao kỷ lục trong tháng thứ tư liên tiếp. Một trong những động thái khắc phục nguồn cung thiếu hụt và giá cả ngày càng đắt đỏ, các công ty Nhật Bản nhập khẩu ngày càng nhiều hàng nông sản từ nước ngoài. Nhiều sản phẩm nông sản nhập khẩu chất lượng và giá cả hợp lý đã thu hút được nhiều hộ gia đình Nhật Bản.
Trong đó phải kể đến các bao gạo "Made in Vietnam" sản xuất tại Việt Nam ngày càng chinh phục được nhiều người tiêu dùng khó tính tại thị trường này.
Những bao gạo "Made in Vietnam" trên kệ các siêu thị Nhật Bản đang ngày càng nhận được sự yêu thích của người dân nước này. Tại Tokyo, giá thành bao gồm thuế cho 5 kg gạo Japonica được bán là 3200 Yen (tương đương 520.000 đồng). Đây là mức giá cạnh tranh tốt với các loại gạo của Nhật Bản, thường có giá cao hơn.