![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 3/3/2025: Thị trường lúa có nhiều biến động trái chiều. |
Giá lúa tại ĐBSCL hôm nay ghi nhận tăng nhẹ từ 100 - 300 đồng/kg đối với một số giống lúa, trong khi đó lúa Nhật và lúa ST24, ST25 giảm từ 100 - 400 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng vế khá hơn, giao dịch mua bán chậm. Tại An Giang, An Giang, nhu cầu mua khá, lựa lúa đẹp, chín đều. Tại Sóc Trăng, nhu cầu khá lúa thơm, giá lúa vững.
Tại Kiên Giang, giao dịch lúa khá, giá lúa bình ổn; Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa chậm, giá lúa các loại tương đối ổn định. Tại Hậu Giang, nguồn lúa thu hoạch nhiều hơn tại các khu vực, giao dịch đều, thương lái lấy lúa nhiều. Tại Cần Thơ, nhiều diện tích lúa đã cọc, giá lúa cuối tuần chững lại. Tại Long An, giao dịch mua bán đều, nhu cầu mua khá lúa thơm, giá lúa ít biến động.
Khu vực Kiên Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang - Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Long An, Bạc Liêu và Cà Mau
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.200 - 6.500 |
Đài Thơm 8 | 6.200 - 6.500 |
OM 34 | 5.000 - 5.300 |
OM 380 | 4.900 - 5.200 |
OM 5451 | 5.700 - 6.000 |
Nàng Hoa | 7.900 - 8.200 |
Japonica | 8.000 - 8.300 |
ST24 - ST25 | 8.000 - 8.600 |
Lúa Nhật | 7.600 - 7.900 |
IR 504 | 5.200 - 5.500 |
Khu vực An Giang
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.200 - 6.500 |
Đài Thơm 8 | 6.200 - 6.500 |
IR 504 | 5.300 - 5.600 |
Nàng Hoa | 8.000 - 8.200 |
OM 380 | 5.000 - 5.200 |
OM 34 | 4.900 - 5.200 |
Japonica | 8.100 - 8.400 |
ST24 - ST25 | 8.300 - 8.700 |
Lúa Nhật | 7.700 - 8.000 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 2/3, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 8.000 - 8.100 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.900 - 10.400 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.100 - 7.300 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.550 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.200 - 9.400; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về lượng lai rai, giá bình ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về lai rai, kho mua yếu, giá gạo các loại ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo IR50404 về ít lượng, gạo nguyên liệu các loại đứng giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, các kho chợ lựa gạo đẹp, giá ít biến động . Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giao dịch yếu, giá gạo ổn định.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo ghi nhận ít có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày cuối tuần, giá giữ ổn định. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 15.000 – 16.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 18.000 - 20.000 |
Gạo Nàng Hoa | 22.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 18.000 – 20.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 21.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 18.500 |
Gạo Sóc Thái | 21.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg, giữ nguyên giá so với ngày hôm qua.
Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho hay gạo 5% tấm của Việt Nam tuần này được chào báo với mức giá là 393 USD/tấn, nhích nhẹ so với giá của tuần trước, chấm dứt chuỗi giảm giá kéo dài 11 tuần qua.
Gạo 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 413-420 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 6/2023. Còn gạo trắng 5% tấm được giao dịch ở mức 395-405 USD/tấn.
Tại Thái Lan, thị trường gạo có phần trầm lắng hơn do người mua trì hoãn mua vào. Hiện giá gạo 5% tấm của Thái Lan đang dao động quanh mức 415-420 USD/tấn, không thay đổi nhiều so với mức giá 420 USD/tấn của tuần trước.
Tại Nhật Bản, theo hãng tin Kyodo, giá gạo vẫn duy trì ở mức cao mặc dù chính phủ nước này đã công bố kế hoạch sử dụng nguồn gạo trong kho dự trữ quốc gia để đảm bảo nguồn cung ổn định trên thị trường, qua đó kiềm chế đà tăng giá đối với mặt hàng thiết yếu này.
Vào ngày 14/2, Chính phủ Nhật Bản cho biết sẽ sử dụng tối đa 210.000 tấn gạo trong kho dự trữ quốc gia và sẽ được giao cho những nhà bán buôn vào giữa tháng 3/2025 sau khi đấu thầu.
Nguồn cung gạo này dự kiến sẽ xuất hiện trên thị trường trong khoảng thời gian từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4.
Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản kỳ vọng thông tin về việc sử dụng gạo trong kho dự trữ sẽ góp phần kéo giá gạo xuống trước khi nguồn cung được đưa ra thị trường. Tuy nhiên, giá gạo vẫn chưa có dấu hiệu giảm.