Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo tăng giảm trái chiều, tăng 100 – 350 đồng/kg với mặt hàng gạo, trong khi giá lúa vẫn giảm. Trên thị trường thế giới,giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ 1 USD/tấn so với phiên giao dịch trước đó 3/3.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 4/3/2025: Giá lúa gạo tăng - giảm trái chiều |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá, giá tương đối bình ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng nhiều hơn, trong đó gạo thơm về khá, kho mua đều gạo ngang, giá ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng khá hơn, các kho hỏi mua đều, gạo nguyên liệu các loại bình giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lượng khá hơn, kho chợ mua đều lựa gạo đẹp mua vào, giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo lượng nhiều, giá ổn định, kho mua đều.
Với mặt hàng gạo, ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo hôm nay tăng nhẹ từ 100 – 350 đồng/kg. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động trong khoảng 7.800 – 8.000 đồng/kg, tăng 300 – 350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 9.300 – 9.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 4/3/2025. |
Tại chợ lẻ giá gạo không biến động. Cụ thể, gạo thơm dao động từ 18.000 - 22.000 đồng/kg.; gạo thường dao động ở mức 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường ở mức 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mức 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay đi ngang. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 4/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng về khá hơn, giao dịch mua bán chậm. Tại An Giang, giao dịch lúa mới có đều, lúa ngang được hỏi mua khá hơn loại khác nhưng lượng ít, giá vững. Hậu Giang, nông dân chào bán lượng khá, giao dịch mua bán đều, giá lúa vững.
Tại Sóc Trăng, lúa thu hoạch tiếp tục có nhiều, giá lúa các loại vững, giao dịch khởi sắc. Tại Cần Thơ, lúa mới chưa cọc còn ít, đa phần đã được cọc chờ cắt, giá lúa các loại ổn định. Tại Hậu Giang, nông dân chào bán lúa khá, giao dịch mua bán khá hơn, giá lúa vững.
Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa khởi sắc, giá lúa các loại tương đối ổn định, một số đồng lúa đẹp nông dân chào bán giá nhích nhẹ. Tại Kiên Giang, giao dịch mua bán lúa khá, giá vững.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 4/3/2025. |
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá một số loại lúa giảm nhẹ 100 – 200 đồng/kg. Theo đó, giá lúa OM 5451 giảm 200 đồng/kg, về mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa IR 50404 giảm 100 đồng/kg, xuống còn 5.400 – 5.600 đồng/kg. Các chủng loại lúa khác giao dịch ổn định: Lúa Đài Thơm 8 và OM 18 tươi dao động ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; lúa OM 380 giao dịch quanh mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đồng/kg; lúa Nhật hiện ở mức từ 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm duy trì ổn định, dao động trong khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá cám khô tăng nhẹ 50 đồng/kg, dao động 5.550 - 5.700 đồng/kg; giá tấm ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3 - 4 hiện ở mức 6.100 - 6.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 4/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tẻ thường loại 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam đang được chào giá ở mức 392 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021 và giảm nhẹ 1 USD/tấn so với phiên giao dịch trước đó.
Ngoài ra, giá gạo gạo 25% tấm của Việt Nam cũng giảm 2 USD/tấn, xuống còn 365 USD/tấn; riêng gạo 100% tấm ổn định ở mức 310 USD/tấn.
Tương tự, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ và Pakistan cũng giảm 1 USD/tấn và 2 USD/tấn, lần lượt đạt 405 USD/tấn và 380 USD/tấn. Ngược chiều giảm, giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng 1 USD/tấn lên 415 USD/tấn. Đây cũng là mức giá cao nhất ghi nhận được trên thị trường.
Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (TREA), xuất khẩu gạo của Thái Lan trong quý đầu tiên của năm 2025 dự kiến giảm 33%, xuống còn 2 triệu tấn, so với 3 triệu tấn trong cùng kỳ năm 2024.
Theo TREA, từ ngày 1/1 - 24/2/2025, Thái Lan đã xuất khẩu tổng cộng 1,1 triệu tấn gạo, giảm 32% so với 1,6 triệu tấn của cùng kỳ năm ngoái. Ông cho rằng ước tính xuất khẩu giảm là do sự cạnh tranh gia tăng trong năm nay, đặc biệt là từ Ấn Độ, nước vừa nối lại xuất khẩu sau lệnh cấm kéo dài nhằm tăng dự trữ trong nước.
TREA dự báo xuất khẩu gạo của Thái Lan năm 2025 sẽ đạt 7,5 triệu tấn, giảm 24,2% so với mức 9,94 triệu tấn của năm 2024.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) ước tính Ấn Độ sẽ là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới vào năm 2025 với 22,5 triệu tấn, tăng 26,4% so với năm trước. Trong khi đó, Thái Lan và Việt Nam sẽ xuất khẩu 7,5 triệu tấn mỗi nước, giảm lần lượt 24,2% và 17% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ tư là Pakistan với ước tính xuất khẩu 5,3 triệu tấn, giảm 18,2% so với năm trước