Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục giảm nhẹ ghi 100 đồng/kg đối với gạo nguyên liệu IR 504, trong khi các chủng loại khác giữ ổn định.
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 5/11/2025: Giá gạo IR 504 giảm nhẹ giữa bối cảnh nguồn cung dồi dào |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán trầm lắng, gạo các loại bít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua bán vẫn chậm, nhà máy chào báo nhiều gạo cũ, chất lượng khá, giá gạo không biến động nhiều.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về các bến ít, các kho lớn mua vẫn chậm, giá ít biến động. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua bán tiếp tục chậm, ít kho mua, giá tương đối ổn định.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục giảm nhẹ so với phiên hôm trước, trong khi các chủng loại khác nhìn chung vẫn ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 giảm nhẹ 100 đồng/kg, xuống còn 7.600 – 7.700 đồng/kg. Tuy nhiên, gạo nguyên liệu Sóc Dẻo vẫn duy trì ổn định ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu CL 555 hiện ở mức 7.600 – 7.800 đồng/kg; gạo IR 50404 ổn định ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo OM 380 dao động từ 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo OM 5451 hiện ở mức 7.950 – 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg;…
![]() |
| Bảng giá gạo hôm nay 5/11/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo các loại giá bình ổn. Cụ thể, gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen hiên ở mức cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá nếp hôm nay 5/11/2025 |
Phân khúc nếp duy trì đi ngang so với hôm qua. Cụ thể, giá nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám duy trì ở mức 6.950 – 7.050 đồng/kg; giá tấm IR 504 ổn định ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá phụ phẩm hôm nay 5/11/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối vụ, giao dịch yếu, giá ít biến động. Tại An Giang, nguồn lúa thu hoạch khá hơn tại Thoại Sơn và rải rác ở các khu vực, thương lái trả giá thấp lúa thơm, lúa ngang bạn hàng ít mua.
Tại Đồng Tháp, nông dân chào giá vững, giao dịch mới ít, vắng người mua. Tại Cần Thơ, Vĩnh Long, lượng lúa cuối đồng còn lại ít lại, thương lái hỏi mua lai rai, giá vững.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ổn định so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá lúa OM 5451 (tươi) dao động từ 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá cao nhất, hiện ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá lúa hôm nay 5/11/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không biến động so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam tiếp tục được báo giá ở mức 370 – 374 USD/tấn, gạo Jasmine 5% trong khoảng còn 478 – 482 USD/tấn, còn gạo thơm 5% tấm đạt 415 – 430 USD/tấn.
Tại các quốc gia xuất khẩu hàng đầu khác, giá cũng duy trì ổn định. Tại Ấn Độ, giá gạo trắng 5% tấm được báo giá ở mức 355 – 359 USD/tấn, còn gạo đồ 5% trong khoảng 350 – 354 USD/tấn.
Tiếp đến, giá gạo trắng 5% tấm của Thái Lan đứng ở mức 333 – 337 USD/tấn. Còn tại Pakistan, sản phẩm cùng loại có giá thấp hơn là 329 – 333 USD/tấn.
Theo các nguồn tin thị trường được S&P Global Commodity Insights ghi nhận tại Hội nghị Gạo Quốc tế Bharat diễn ra trong hai ngày 30 - 31/10 vừa qua, nhiều nhà xuất khẩu Ấn Độ bày tỏ kỳ vọng lớn vào triển vọng xuất khẩu gạo trong bối cảnh nước này dự báo bước vào một vụ mùa bội thu.
Liên đoàn Các nhà xuất khẩu gạo Ấn Độ (IREF) dự báo khối lượng xuất khẩu gạo của nước này trong niên vụ 2025 - 2026 (tháng 10 - tháng 9) sẽ đạt từ 22 - 23 triệu tấn, tăng 10% - 15% so với cùng kỳ năm trước. Một số kịch bản lạc quan hơn đặt mục tiêu 30 triệu tấn, tức tăng tới 50%, nhờ sản lượng ước đạt 145 - 151,8 triệu tấn – mức cao kỷ lục trong nhiều năm.
Theo Commodity Insights, sản lượng tăng chủ yếu đến từ các vùng trồng trọng điểm phía Đông và Nam Ấn Độ, với giống gạo phổ biến IR 64 - mặt hàng được các nước châu Phi nhập khẩu mạnh. Trong khi đó, các giống basmati cao cấp vẫn giữ vị thế chủ lực tại Trung Đông, mang lại giá trị xuất khẩu cao hơn.
Tại hội nghị, ông Nitin Gupta, Phó Chủ tịch cấp cao của Olam Agri India, cho biết năng lực cạnh tranh của Ấn Độ có thể được củng cố mạnh mẽ nếu nước này tiếp tục cải thiện hạ tầng logistics và mở rộng sang các thị trường tiềm năng chưa được khai thác. “Chúng ta đã có bước tiến về cơ sở hạ tầng, nhưng chi phí logistics vẫn cần giảm sâu hơn. Ấn Độ nên hướng đến các thị trường như Philippines – quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, cùng Hàn Quốc và Nhật Bản, nơi nhu cầu gạo ổn định nhưng thị phần của chúng ta còn hạn chế” - ông nói.
Hiện tại, Ấn Độ xuất khẩu khoảng 12 triệu tấn gạo sang châu Phi, 5–6 triệu tấn sang Trung Đông và thêm 2 - 3 triệu tấn sang châu Âu, Mỹ và châu Đại Dương. Tuy nhiên, sự hiện diện ở khu vực Viễn Đông vẫn ở mức thấp, trong khi đây là khu vực có sức mua lớn và khả năng tăng trưởng mạnh trong thập kỷ tới.