Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không ghi nhận biến động mới, trong khi giá gạo xuất khẩu tiếp tục diễn biến trái chiều.
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 30/10/2025: Giá lúa gạo trong nước ổn định, xuất khẩu diễn biến trái chiều |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa cuối đồng, giao dịch mua bán chậm, giá chững. Tại An Giang, nông dân chào bán nhiều, thương lái thăm dò giá nhiều, ít chốt. Tây Ninh, bạn hàng chốt mua lai rai, giá lúa ít biến động.
Tại Cần Thơ, Đồng Tháp, lúa cuối đồng còn ít, giao dịch mua bán ít, giá lúa tươi vững. Tại Vĩnh Long, nguồn lúa thu hoạch còn ít, sức mua chậm, giá vững.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu Sóc Dẻo hiện giao dịch ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 7.950 - 8.150 đồng/kg; gạo IR 50404 giữ ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; CL 555 trong khoảng 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo OM 380 dao động từ 7.800 - 7.900 đồng/kg; giá gạo IR 504 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg;…
![]() |
| Bảng giá gạo hôm nay 30/10/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán bình ổn. Cụ thể, gạo Nàng Nhen hiên ở mức cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg.
Phân khúc nếp không đổi so với hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) duy trì ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá nếp hôm nay 30/10/2025 |
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm đi ngang so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá tấm IR 504 hiện ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám ổn định ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá phụ phẩm hôm nay 3010/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, sức mua vẫn yếu, gạo các loại ổn định. Tại An Giang, kho mua vào lựa mặt, giao dịch trầm lắng, giá gạo bình ổn.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), lương gạo về các bến ít, đa số kho lớn mua chậm, giá bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, gạo chợ bán chậm, ít người mua, giá ít biến động.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) trong khoảng 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa tươi OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động từ 5.400 - 5.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá cao nhất, hiện ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá lúa hôm nay 30/10/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam diễn biến trái chiều so với phiên hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam tiếp tục tăng nhẹ 1 USD/tấn, lên mức 370 – 374 USD/tấn. Ngược lại, giá gạo Jasmine 5% tấm giảm 1 USD/tấn, còn 478 – 482 USD/tấn. Riêng giá gạo thơm 5% tấm vẫn ổn định ở mức 415 – 430 USD/tấn.
Trên thị trường châu Á, giá gạo tại các quốc gia xuất khẩu lớn khác có diễn biến trái chiều. Tại Ấn Độ, giá gạo trắng 5% tấm giảm thêm 2 USD/tấn, xuống còn 355 – 359 USD/tấn. Trong khi đó, gạo đồ 5% tấm đi ngang ở mức 350 – 354 USD/tấn. Tại Pakistan, giá gạo trắng 5% tấm tăng nhẹ 1 USD/tấn, lên mức 329 – 333 USD/tấn. Còn tại Thái Lan, giá gạo trắng 5% tấm vẫn duy trì ổn định ở mức 333 – 337 USD/tấn.
Liên đoàn Nông dân Tự do Philippines (FFF) cảnh báo nguy cơ thiếu gạo trong nước vào tháng 1/2026, khi lệnh cấm nhập khẩu có hiệu lực từ 1/9 chưa có dấu hiệu được dỡ bỏ. Động thái này đã khiến giá gạo nhập khẩu tăng mạnh, trong khi lượng dự trữ giảm nhanh.
Ông Raul Montemayor, Giám đốc FFF, cho biết lệnh cấm có thể khiến thị trường mất khoảng 1 triệu tấn gạo – tương đương một tháng tiêu thụ. Philippines thường kết thúc năm với 2 triệu tấn tồn kho, nhưng năm nay có thể chỉ còn một nửa, trong khi vụ thu hoạch tiếp theo phải đến tháng 3 mới bắt đầu. Với mức tiêu thụ trung bình 37.000 tấn/ngày, nguồn cung hiện chỉ đủ cho khoảng 27 ngày.
FFF cho rằng lệnh cấm không giúp nâng giá lúa trong nước mà còn khiến nông dân thêm khó khăn, đồng thời đề nghị khôi phục mức thuế nhập khẩu 35% và bãi bỏ lệnh cấm vì vi phạm quy định của WTO.
Tính đến ngày 23/10/2025, Philippines đã nhập 3,29 triệu tấn gạo, đạt 68,5% so với kỷ lục 4,8 triệu tấn năm 2024. Việt Nam chiếm hơn 81% nguồn cung, tiếp theo là Myanmar (10,4%) và Thái Lan (5,35%).
Nếu lệnh cấm tiếp tục kéo dài, các chuyên gia dự báo giá gạo tại Philippines có thể tăng mạnh từ đầu năm 2026, gây áp lực lên thị trường khu vực.