![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 25/5/2025: Gạo nguyên liệu OM 5451 tiếp tục giảm 100 đồng/kg. |
Theo dữ liệu từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang với mặt hàng lúa:
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 (tươi) | 6.800 |
Đài Thơm 8 (tươi) | 6.800 |
OM 380 (tươi) | 5.300 - 5.500 |
IR 50404 (tươi) | 5.200 - 5.400 |
OM 5451 (tươi) | 6.000 - 6.200 |
Nàng Hoa | 6.650 - 6.750 |
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn lúa Hè Thu sớm ít, giá tương đối ổn định. Tại An Giang, Lúa Hè Thu thu hoạch lai rai, giao dịch mua bán chậm, giá biến động nhẹ.
Tại Kiên Giang, nguồn lúa Hè Thu đầu vụ thu hồi thấp, giao dịch lai rai, giá chững. Tại Đồng Tháp, lúa Hè Thu đầu vụ giao dịch chậm, giá ít biến động. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa Hè Thu mới ít, giá vững.
Bảng giá lúa hôm nay 25/5/2025 tại khu vực ĐBSCL
Giống lúa | Giá (đồng/ kg) |
OM 18 | 6.500 - 6.800 |
Đài Thơm 8 | 6.500 - 6.800 |
OM 34 | 5.300 - 5.600 |
OM 380 | 5.200 - 5.500 |
OM 5451 | 6.000 - 6.300 |
Nàng Hoa | 6.500 - 6.700 |
Japonica | 7.700 - 8.000 |
ST24 - ST25 | 9.400 - 9.800 |
Lúa Nhật | 7.700 - 8.000 |
RVT | 8.000 - 8.300 |
IR 504 | 5.200 - 5.500 |
Bên cạnh đó, thị trường nếp không ghi nhận biến động, ổn định so với ngày hôm qua 24/5, thị trường đi ngang.
Giống nếp | Giá (đồng/ kg) |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.700 - 7.900 |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.700 - 9.800 |
Nếp 3 tháng (tươi) | 7.400 - 7.600 |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 - 9.700 |
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 5451 hôm nay dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg, tiếp tục giảm 100 đồng/kg so với hôm qua; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg.
Gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch vắng, kho cho giá mua vững. Tại An Giang, gạo vắng lượng, giao dịch bình ổn, mua bán chậm. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá gạo các loại vững. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại đi ngang, giao dịch mua bán chậm.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, kho chợ vẫn mua chậm, giá gạo các loại ổn định. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, giao dịch mua bán chưa khởi sắc, giá ít biến động.
Trên thị trường gạo, tại các chợ lẻ giá gạo đứng giá, ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ so với ngày hôm qua. Hôm nay, gạo Nàng Nhen vẫn tiếp tục có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Giống gạo | Giá (đồng/ kg) |
Nàng Nhen | 28.000 |
Gạo Trắng | 16.000 - 17.000 |
Gạo Thường | 14.000 – 15.000 |
Gạo Thơm | 20.000 - 22.000 |
Gạo Jasmine | 16.000 - 18.000 |
Gạo Nàng Hoa | 21.000 |
Gạo Tẻ thường | 15.000 - 16.000 |
Gạo Thơm Thái hạt dài | 20.000 - 22.000 |
Gạo Hương Lài | 22.000 |
Gạo Thơm Đài Loan | 20.000 |
Gạo Nhật | 22.000 |
Gạo Sóc thường | 17.000 |
Gạo Sóc Thái | 20.000 |
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.500 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Ngoài ra, giá trấu dao động ở mức 1.000 - 1.200 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có biến động mới với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.
Nhờ chiến lược linh hoạt và chất lượng sản phẩm ổn định, Việt Nam vẫn duy trì vị thế là một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2025, Việt Nam dự kiến xuất khẩu khoảng 7,5 triệu tấn gạo, giảm so với mức kỷ lục 9 triệu tấn năm 2024. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu toàn cầu suy yếu và cạnh tranh gia tăng từ các nước xuất khẩu khác như Ấn Độ và Thái Lan. Tuy nhiên, với sản lượng gạo ổn định và chất lượng cao, Việt Nam vẫn giữ được thị phần đáng kể trên thị trường quốc tế.
Philippines tiếp tục là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Dự kiến trong năm 2025, nước này sẽ nhập khẩu khoảng 4,35 triệu tấn gạo từ Việt Nam, chiếm hơn 80% tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines.
Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đã tăng mạnh nhập khẩu gạo từ Việt Nam trong năm 2025. Trong 4 tháng đầu năm, Trung Quốc đã nhập khẩu hơn 360.000 tấn gạo từ Việt Nam, tăng 114% về lượng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, chỉ khoảng 20 doanh nghiệp Việt Nam được phép xuất khẩu gạo sang thị trường này, cho thấy tiềm năng mở rộng còn rất lớn.
Giá xuất khẩu gạo bình quân trong 4 tháng đầu năm 2025 giảm khoảng 20% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn khoảng 517 USD/tấn. Tuy nhiên, từ cuối tháng 4, giá gạo đã có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt là các loại gạo chất lượng cao như ST24, ST25. Việc tập trung vào xuất khẩu các loại gạo thơm, chất lượng cao giúp Việt Nam nâng cao giá trị và cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế.