Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhẹ 50 - 100 đồng/kg với lúa và gạo.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 18/3/2025: Giá lúa gạo tăng nhẹ từ 50 - 100 đồng/kg |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về khá, giá gạo các loại tương đối ổn định. Tại An Giang, lượng khá, giao dịch chậm, giá gạo các loại bình ổn. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng tập trung nhiều tại các kho lớn, giá gạo ngang giảm nhẹ với gạo trung trung và xấu. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về khá hơn cuối tuần, kho mua đều, giá vững.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lượng nhiều hơn nhưng chất lượng không đều, giá các loại ít biến. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có lai rai, gạo đẹp dễ bán, kho mua chậm, giá ổn định.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu 5451 tăng 50 đồng/kg, dao động ở mức 8.550 - 8.600 đồng/kg. Trong khi các loại gạo khác ổn định, gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 18/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại tiếp tục đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không thay đổi. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 18/3/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 dao động ở mức 6.700 - 6.800/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg; trấu dao động từ 800 – 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 18/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn khá, giao dịch mua bán khởi sắc. Tại Kiên Giang, nguồn lúa đồng tại Hòn Đất, Tân Hiệp, Giồng Riềng có lượng khá, nông dân chào bán đều, giá vững. Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa có đều, nhiều thương lái hỏi mua lúa thơm, giá lúa vững.
Tại An Giang, nguồn khá tại Châu Thành - Thoại Sơn, giao dịch lúa lai rai, giá có xu hướng nhích nhẹ. Tại Hậu Giang, nông dân chào bán tăng, nguồn lúa chưa cọc còn không nhiều, nhu cầu mua từ thương lái đều.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện hiện giá lúa OM 18 (tươi) tăng 100 đồng/kg, dao động ở mốc 6.500 - 6.600 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) hiện dao động ở mốc 6.400 - 6.600/kg; Nàng Hoa 9 dao động từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 5451 trong khoảng 5.700 – 5.800 đồng/kg; IR 50404 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) từ 7.600 – 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 18/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 307 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam ở mức 391 USD/tấn.
Tại các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu khác trong khu vực, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm nhẹ 1 USD/tấn xuống còn 406 USD/tấn, nhưng đây vẫn là mức giá cao nhất trên thị trường. Sản phẩm cùng loại của Ấn Độ đi ngang ở mức 403 USD/tấn và Pakistan tăng nhẹ 1 USD/tấn lên 382 USD/tấn.
Hiện tại đang là cao điểm thu hoạch vụ Đông Xuân, sản lượng lúa gạo dồi dào, giá tốt, lãi suất ngân hàng tốt nên các doanh nghiệp dồn lực mua vào. Việc đẩy mạnh thu mua giúp nông dân giải phóng được lúa ngay khi thu hoạch và doanh nghiệp có nguồn tạm trữ, từ đó chủ động trong việc xuất khẩu.