Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không ghi nhận điều chỉnh mới, chủ yếu đi ngang. Thị trường lượng không nhiều, giá gạo và lúa tươi các loại ổn định.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 17/3/2025: Giá lúa gạo duy trì ổn định trong phiên đầu tuần |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng lai rai, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Giang, lượng ít, giá gạo các loại bình ổn. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng có lai rau, giá vững. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng ít, gạo các loại bình giá.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng ít, kho chợ mua lai rai, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), về lượng có lai rai, giá ổn định.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 17/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại tiếp tục đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không thay đổi. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 17/3/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 dao động ở mức 6.700 - 6.800/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg; trấu dao động từ 800 – 900 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 17/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Đồng Tháp, giao dịch mua bán vắng tại các đồng 3 vụ, giá lúa vững. Tại An Giang, nguồn có đều tại Châu Thành - Thoại Sơn, giao dịch lúa mới chậm, giá lúa ổn định.
Tại Sóc Trăng, nông dân chào bán vững, thương lái trả giá thấp, giao dịch mua bán mới chậm. Tại Long An, giá có xu hướng giảm nhẹ, giao dịch mua bán mới chậm.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) hiện dao động ở mốc 6.400 - 6.600/kg; giá lúa OM 18 đang được thu mua ở mức 6.400 – 6.650 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 5451 trong khoảng 5.700 – 5.800 đồng/kg; IR 50404 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) từ 7.600 – 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 17/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 307 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam ở mức 391 USD/tấn.
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong tháng 2/2025, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 560.000 tấn gạo với giá trị đạt 288,2 triệu USD. Qua đó, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2025 lên 1,1 triệu tấn và 613 triệu USD, tăng 5,9% về khối lượng, nhưng giảm 13,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Giữa tháng 3, giá gạo xuất khẩu tiếp tục giảm mạnh, chỉ còn: 307 - 365 USD/tấn. Các thị trường lớn như Philippines, Bờ Biển Ngà và Ghana vẫn là những khách hàng chính của gạo Việt Nam.