Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không ghi nhận điều chỉnh mới với mặt hàng lúa, trong khi giá gạo giảm từ 100 – 150 đồng/kg.
Trên thế giới, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang giao dịch ở mức 392 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn so với ngày hôm trước.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 14/3/2025: Giá gạo giảm từ 100 - 150 đồng/kg, gạo xuất khẩu tăng nhẹ |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá hơn, giá gạo các loại tương đối bình ổn. Tại An Giang, gạo về đều, kho mua chững lại, giá gạo ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về đều, các kho mua chậm lại, giá gạo các loại bình ổn.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về có lượng, chủ yếu gạo thơm dẻo, đa số tập trung tại các kho lớn, giá bình ổn các loại, phụ phẩm vững giá. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có ít, gạo đẹp dễ bán giá ổn định, gạo chung chung loạn giá, kho mua chậm.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá gạo giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 giảm nhẹ 7.750 – 8.000 đồng/kg, xuống còn 7.750 – 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 cũng giảm 100 - 150 đồng/kg, giao dịch ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 14/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại duy trì ổn định. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay đi ngang. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 14/3/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 dao động ở mức 6.700 - 6.800/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg; trấu dao động từ 800 – 900 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 14/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Tại Kiên Giang, giao dịch diễn ra đều, nhu cầu thu mua vẫn cao, trong khi giá lúa không có nhiều biến động. Trong khi đó, người trồng lúa ở Đồng Tháp vẫn giữ giá chào, trong khi nhu cầu mua vẫn đều đặn.
Tại An Giang, nông dân chào giá cao, nhu cầu mua lúa tại Thoại Sơn diễn ra ổn định dù một số diện tích lúa còn lẫn xanh. Còn tại Sóc Trăng, giá lúa ổn định nhưng giao dịch mua bán diễn ra chậm hơn.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không thay đổi so với phiên giao dịch hôm trước. Theo đó, lúa OM 18 ở mức 6.400 – 6.650 đồng/kg; Đài Thơm 8 (tươi) dao động 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 6.300 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 5451 trong khoảng 5.700 – 5.800 đồng/kg; IR 50404 đạt 5.500 – 5.600 đồng/kg;…
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 14/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 307 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được báo giá ở mức 392 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn so với phiên hôm qua.
Ngược với xu hướng khởi sắc của gạo Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm 2 USD/tấn xuống còn 407 USD/tấn. Gạo Thái Lan vẫn giữ vị trí cao nhất châu Á nhưng khoảng cách với gạo Việt Nam thu hẹp còn 15 USD/tấn.
Cùng xu hướng giảm còn có gạo Pakistan giảm 1 USD/tấn, xuống 377 USD/tấn. Trong khi đó, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Ấn Độ đứng ở mức 403 USD/tấn, giảm 2 USD/tấn.