Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không ghi nhận điều chỉnh mới, ổn định với cả mặt hàng lúa và gạo.
Trên thế giới, báo cáo mới nhất của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, chỉ số giá gạo toàn cầu của FAO (FARPI) đạt 105,9 điểm trong tháng 2, giảm 6,8% so với tháng trước và giảm 24,7% so với cùng kỳ năm 2024.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 13/3/2025: Giá lúa gạo ổn định, thị trường xuất khẩu chững lại |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng khá, giá gạo các loại tương đối ổn định. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), về lượng khá, gạo đẹp ít, giá biến động nhẹ, kho mua gạo thơm đều. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về nhiều, chủ yếu thơm dẻo, tập trung tại các kho lớn, gạo ngang về có lượng khá hơn hôm qua, giá vững.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lượng khá hơn, kho chợ mua đều lựa gạo, gạo các loại giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, Kho mua chậm.
Với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 8.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.150 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.300 - 9.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 7.600 - 7.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 13/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại ổn định so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay đi ngang. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 13/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn khá, giao dịch mua bán đều. Tại An Giang, nông dân chào giá lúa cao, nhu cầu đều, thị trường giao dịch bình ổn. Tại Kiên Giang, nhu cầu hỏi mua khá gạo thơm, IR50404, giao dịch mua bán đều, giá ít biến động.
Tại Cần Thơ, nguồn còn ít, giao dịch mới lai rai, đa số diện tích đã được thương lái cọc. Tại Đồng Tháp, giá lúa các loại nông dân xu hướng chào nhích, giao dịch lúa có đều, thương lái chốt mua vững giá. Tại Long An, nhu cầu mua lúa thơm khá, giao dịch đều, giá lúa thơm nhích.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay không có điều chỉnh mới, ổn định so với phiên giao dịch hôm trước. Theo đó, các thương lái điều chỉnh giá thu mua lúa OM 18 hiện ở mức 6.400 – 6.650 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 5451giao dịch ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 13/3/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3-4 dao động ở mức 6.800 - 6.900/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 13/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 307 USD/tấn; giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện ở mức 390 USD/tấn, không đổi so với ngày hôm trước.
Giá gạo 5% tấm của Thái Lan đứng ở mức cao hơn, với 409 USD/tấn. Tại Ấn Độ và Pakistan, giá gạo 5% tấm tiếp tục được báo giá ở mức 405 USD/tấn, và 378 USD/tấn.
Báo cáo mới nhất của Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) cho thấy, chỉ số giá gạo toàn cầu của FAO (FARPI) đạt 105,9 điểm trong tháng 2, giảm 6,8% so với tháng trước và giảm 24,7% so với cùng kỳ năm 2024. Đây cũng là mức thấp nhất ghi nhận được kể từ tháng 4/2022.
Trong đó, giá gạo Indica giảm mạnh nhất trong tháng vừa qua, giảm tới 7,7% so với tháng 1 xuống mức thấp nhất trong 2,5 năm qua. Ngoài ra, giá gạo thơm giảm 5,4%, gạo Japonica giảm 3,1%, chủ yếu là do sức mua yếu.
Gạo nếp là phân khúc duy nhất tăng nhẹ, do nhu cầu nội địa tại Thái Lan và lực mua từ Trung Quốc.
Tại châu Á, giá xuất khẩu giảm ở Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam. Bangladesh tiếp tục mua, nhưng Indonesia đã giảm nhập khẩu, dẫn đến sự sụt giảm chung.
Tại Ấn Độ, đồng Rupee yếu và hoạt động thu mua trong nước tăng cao của chính phủ đã tác động đến giá cả. Giá gạo Việt Nam và Thái Lan giảm do nguồn cung dồi dào từ các vụ thu hoạch đang diễn ra.
Báo cáo cung cầu ngũ cốc tháng 3 của FAO đã cung cấp phân tích mới nhất về thị trường ngũ cốc thế giới, bao gồm cả gạo.
Theo đó, FAO dự báo sản lượng gạo toàn cầu năm 2024-2025 đạt mức cao nhất mọi thời đại là 543 triệu tấn, tăng so với dự báo trước đó là 539,4 triệu tấn và ước tính 534,8 triệu tấn của năm 2023-2024.