Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay biến động nhẹ. Thị trường giao dịch mua bán ít.
![]() |
| Giá lúa gạo hôm nay 12/12/2025: Giá lúa gạo biến động nhẹ, thị trường giao dịch chậm nhịp cuối vụ |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán ít, giá gạo các loại ít biến động. Tại An Giang, đa số kho lớn mua vẫn chậm, lựa gạo với OM 5451, OM 18, giá gạo các loại ít biến động. Tại Cần Thơ, kho mua đều gạo thơm - dẻo, giá tương đối bình ổn.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về ít, gạo các loại bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch mua trầm lắng, giá gạo ít biến động.
Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ so với ngày hôm trước. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 5451 giảm 100 đồng/kg, xuống còn 8.150 – 8.300 đồng/kg. Tuy nhiên, giá gạo nguyên liệu Sóc thơm hiện duy trì ổn định ở mức 7.500 – 7.600 đồng/kg; gạo IR 504 đang ở mức 7.600 – 7.700 đồng/kg; gạo CL 555 ở mức 7.600 – 7.800 đồng/kg; OM 380 hiện ở mức 7.200 – 7.300 đồng/kg; gạo Đài Thơm 8 ở mức 8.700 – 8.900 đồng/kg; gạo IR 50404 duy trì ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; OM 18 hiện ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg;…
![]() |
| Bảng giá gạo hôm nay 12/12/2025 |
Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo các loại không đổi. Cụ thể, gạo Nàng Nhen hiên ở mức cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài niêm yết 22.000 đồng/kg; gạo thường hiện ở mức 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái 20.000 - 22.000 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá nếp hôm nay 12/12/2025 |
Phân khúc nếp đi ngang so với hôm qua. Cụ thể, giá nếp IR 4625 tươi hiện ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; nếp IR 4625 (khô) hiện ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; nếp 3 tháng khô hiện ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm
Mặt hàng phụ phẩm không biến động so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá cám iện thu mua ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; giá tấm OM 5451 vẫn ổn định trong khoảng 7.300 – 7.400 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá phụ phẩm hôm nay 12/12/2025 |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn cung lúa tươi còn lại ít, giao dịch mua bán chậm, giá vững. Tại An Giang, nông dân neo giá cao, giao dịch mới yếu, giá ít biến động.
Tại Cà Mau, lúa ST tiếp tục được chào bán khá, chủ yếu ST 25, giá cao, nguồn cung còn ít. Tại Đồng Tháp, giao dịch mua bán mới ít, giá chững. Tại Cần Thơ, Vĩnh Long, Tây Ninh, giữ giá.
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay bình ổn so với phiên hôm qua. Cụ thể, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động quanh mức 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) hiện ở mức 5.500 - 5.600 đồng/kg; OM 34 (tươi) dao động mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) và OM 18 dao động trong khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg.
![]() |
| Bảng giá lúa hôm nay 12/12/2025 |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo thơm 5% tấm của Việt Nam tiếp tục giữ ổn định ở mức 420 - 440 USD/tấn; gạo Jasmine dao động từ 447 - 451 USD/tấn; gạo trắng 5% tấm đạt 359 – 363 USD/tấn.
Tại Thái Lan, giá gạo trắng 5% tấm đang dao động trong khoảng 345 – 349 USD/tấn. Tương tự, giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ tiếp tục được chào bán ở mức 344 – 348 USD/tấn, gạo đồ 5% tấm từ 351 – 355 USD/tấn. Riêng tại Pakistan, gạo trắng 5% tấm được chào bán ở mức thấp nhất là 338 – 342 USD/tấn.
Mới đây, ngày 10/12 tại TP. Hồ Chí Minh, Bộ Công Thương tổ chức Hội nghị kinh doanh xuất khẩu gạo nhằm đánh giá kết quả năm 2025 và bàn hướng thúc đẩy xuất khẩu trong năm tới.
Tại hội nghị, Cục Xuất nhập khẩu cho biết xuất khẩu gạo năm 2025 chịu nhiều sức ép từ bất ổn địa chính trị, lạm phát cao kéo dài, chính sách tiền tệ thắt chặt ở nhiều nền kinh tế lớn và xu hướng bảo hộ thương mại quay trở lại. Các thị trường nhập khẩu tăng cường tiêu chuẩn an toàn – bền vững, khiến doanh nghiệp Việt Nam đối mặt thêm rào cản kỹ thuật.
Theo số liệu Hải quan, 11 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 7,53 triệu tấn, trị giá 3,85 tỷ USD, giảm 10,9% về lượng và 27,4% về trị giá so với kỳ năm 2024.
Indonesia và Malaysia giảm mua mạnh, nhưng Trung Quốc, Bangladesh, Ghana và Senegal tăng nhập, giúp bù đắp phần lớn mức sụt giảm. Cơ cấu xuất khẩu tiếp tục nghiêng về gạo trắng chất lượng cao và gạo thơm, chiếm khoảng 69% tổng lượng xuất khẩu.
Bước sang năm 2026, Bộ Nông nghiệp và Tai nguyên dự báo sản lượng sản xuất khoảng 43 triệu tấn, giảm nhẹ do thu hẹp diện tích gieo trồng. Theo Bộ Công Thương, triển vọng xuất khẩu có thể cải thiện khi Philippines dự kiến nhập khẩu trở lại từ tháng 1/2026, cùng với nhu cầu tăng từ Trung Quốc, Bangladesh và khu vực châu Phi.
Các chuyên gia cho rằng các FTA tiếp tục là động lực lớn, nhưng doanh nghiệp cần tận dụng hiệu quả hơn ưu đãi thuế, chú trọng xây dựng thương hiệu gạo chất lượng cao tại các thị trường giá trị.