![]() |
| Dự báo giá vàng 23/11/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 22/11/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) chiều 22/11 niêm yết giá vàng miếng ở mức 148,4–150,4 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 600.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với chốt phiên trước, giữ mức chênh lệch mua – bán 2 triệu đồng/lượng.
Theo thống kê của Công ty CP Dịch vụ trực tuyến Rồng Việt (VDOS), vàng nhẫn SJC 9999 cũng tăng tương ứng 600.000 đồng/lượng, lên mức 146 triệu đồng/lượng (mua vào) và 148,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại hệ thống DOJI ở Hà Nội và TP.HCM, vàng miếng DOJI được mua vào ở mức 148,4 triệu đồng/lượng và bán ra 150,4 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Ở nhóm trang sức, vàng nhẫn Doji Hưng Thịnh Vượng 9999 giảm nhẹ 100.000 đồng/lượng, còn 146,1–149,1 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Trong khi đó, vàng PNJ giữ ổn định giá so với phiên liền trước, duy trì mức 146,1 triệu đồng/lượng (mua vào) và 149,1 triệu đồng/lượng (bán ra). Diễn biến chung cho thấy thị trường vàng trong nước tiếp tục có sự phân hóa giữa vàng miếng và vàng nhẫn: vàng miếng tăng mạnh theo đà tâm lý và nguồn cung hạn chế, trong khi một số dòng vàng nhẫn điều chỉnh nhẹ hoặc đứng giá, phản ánh mức độ thận trọng của nhà đầu tư trước biến động lớn cuối tuần.
| 1. PNJ - Cập nhật: 22/11/2025 09:54 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 146,100 | 149,100 |
| Hà Nội - PNJ | 146,100 | 149,100 |
| Đà Nẵng - PNJ | 146,100 | 149,100 |
| Miền Tây - PNJ | 146,100 | 149,100 |
| Tây Nguyên - PNJ | 146,100 | 149,100 |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 146,100 | 149,100 |
| 2. AJC - Cập nhật: 22/11/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 14,840 ▲60K | 15,040 ▲60K |
| Miếng SJC Nghệ An | 14,840 ▲60K | 15,040 ▲60K |
| Miếng SJC Thái Bình | 14,840 ▲60K | 15,040 ▲60K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 14,740 ▲60K | 15,040 ▲60K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 14,740 ▲60K | 15,040 ▲60K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 14,740 ▲60K | 15,040 ▲60K |
| NL 99.99 | 14,040 ▲60K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,040 ▲60K | |
| Trang sức 99.9 | 14,300 ▲60K | 14,930 ▲60K |
| Trang sức 99.99 | 14,310 ▲60K | 14,940 ▲60K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,484 ▲6K | 15,042 ▲60K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,484 ▲6K | 15,043 ▲60K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 146 ▼1308K | 1,485 ▲6K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 146 ▼1308K | 1,486 ▲1338K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,445 ▲6K | 1,475 ▲6K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 14,154 ▼126792K | 14,604 ▼130842K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 103,286 ▲450K | 110,786 ▲450K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 9,296 ▼83256K | 10,046 ▼90006K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 82,634 ▲366K | 90,134 ▲366K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 78,651 ▲350K | 86,151 ▲350K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 54,164 ▲251K | 61,664 ▲251K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,484 ▲6K | 1,504 ▲6K |
Theo Kitco, lúc chiều ngày 22/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm thêm 12,2 USD/ounce so với phiên trước, lùi về 4.064,2 USD/ounce, đánh dấu phiên suy yếu tiếp theo trong bối cảnh thị trường chịu áp lực từ các dữ liệu kinh tế Mỹ. Báo cáo việc làm công bố ngày 21/11 cho thấy kinh tế Mỹ tạo thêm 119.000 việc làm mới trong tháng 9, cao hơn nhiều so với mức dự báo 53.000. Diễn biến tích cực của thị trường lao động làm dấy lên lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ thận trọng hơn với việc nới lỏng chính sách, tránh nguy cơ lạm phát quay trở lại nếu cắt giảm lãi suất quá sớm.
Kỳ vọng FED giảm lãi suất trong tháng 12 vì thế ngày càng thu hẹp, kéo chỉ số USD-Index tăng lên 100,18 điểm và gây áp lực giảm mạnh lên giá vàng. Cùng lúc, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đứng ở 4,063%, thị trường chứng khoán Mỹ giảm điểm khi nhóm cổ phiếu AI tiếp tục bị bán mạnh. Trên thị trường năng lượng, giá dầu thế giới cũng giảm sâu do lo ngại dư cung, với dầu Brent giao dịch quanh 62,56 USD/thùng và dầu WTI ở mức 57,81 USD/thùng.
Dù chịu áp lực trong ngắn hạn, nhiều chuyên gia vẫn cho rằng vàng có thể biến động mạnh trước cuộc họp sắp tới của FED, nhưng triển vọng trung và dài hạn vẫn nghiêng về xu hướng tăng nhờ nhu cầu trú ẩn và kỳ vọng chu kỳ nới lỏng chính sách sẽ trở lại vào năm tới.
Giá vàng hôm nay 20/11/2025 ghi nhận vàng trong nước đồng loạt tăng mạnh so với hôm qua. Giá vàng thế giới cũng tăng nhẹ so với sáng qua. |
Giá vàng hôm nay 21/11/2025 ghi nhận vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh, tương tự, giá vàng thế giới cũng cùng xu hướng giảm. |
Giá vàng hôm nay 22/11/2025 ghi nhận vàng trong nước giảm mạnh trong 24 giờ qua và vàng thế giới cũng đồng loạt hạ nhiệt trong phiên cuối tuần. |