Dự báo giá vàng 14/2/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 13/2/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 87,4 triệu đồng/lượng, bán ra 90,2 triệu đồng/lượng, tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 500 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so kết phiên trước đó.
Vàng PNJ niêm yết mua vào ở mức 88,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 90,35 triệu đồng/lượng, tăng 500 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 250 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so kết phiên liền trước.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng SJC ở mức 89,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 90,70 triệu đồng/lượng (bán ra).
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 87,4-90,4 triệu đồng/lượng, tăng 700 nghìn đồng mỗi lượng ở chiều mua vào và 200 nghìn đồng mỗi lượng ở chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 3 triệu đồng.
Trong khi đó, giá vàng miếng DOJI tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mua vào ở mức 87,4 triệu đồng/lượng và bán ra 90,4 triệu đồng/lượng, tăng 700 nghìn đồng mỗi lượng mua vào và 200 nghìn đồng mỗi lượng bán ra so chốt phiên hôm trước.
Như vậy, giá vàng nhẫn, vàng miếng trong nước chiều nay được một số thương hiệu tiếp tục điều chỉnh đi lên.
1. DOJI - Cập nhật: 13/02/2025 15:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,700 ▲1000K | 90,700 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 87,700 ▲1000K | 90,700 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 87,700 ▲1000K | 90,700 ▲500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 89,000 ▲500K | 89,800 ▲500K |
Nguyên liêu 999 - HN | 88,900 ▲500K | 89,700 ▲500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,700 ▲1000K | 90,700 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 89.000 ▲1100K | 90.650 ▲550K |
TPHCM - SJC | 87.700 ▲1000K | 90.700 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 89.000 ▲1100K | 90.650 ▲550K |
Hà Nội - SJC | 87.700 ▲1000K | 90.700 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 89.000 ▲1100K | 90.650 ▲550K |
Đà Nẵng - SJC | 87.700 ▲1000K | 90.700 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 89.000 ▲1100K | 90.650 ▲550K |
Miền Tây - SJC | 87.700 ▲1000K | 90.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 89.000 ▲1100K | 90.650 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.700 ▲1000K | 90.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 89.000 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.700 ▲1000K | 90.700 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 89.000 ▲1100K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.900 ▲400K | 90.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.810 ▲400K | 90.310 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 87.100 ▲400K | 89.600 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.410 ▲370K | 82.910 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 65.450 ▲300K | 67.950 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 59.120 ▲270K | 61.620 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.410 ▲260K | 58.910 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.790 ▲240K | 55.290 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.530 ▲230K | 53.030 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.260 ▲170K | 37.760 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.550 ▲150K | 34.050 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.480 ▲130K | 29.980 ▲130K |
3. AJC - Cập nhật: 13/02/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,820 ▲80K | 9,055 ▲45K |
Trang sức 99.9 | 8,810 ▲80K | 9,045 ▲45K |
NL 99.99 | 8,820 ▲80K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,810 ▲80K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,910 ▲80K | 9,065 ▲45K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,910 ▲80K | 9,065 ▲45K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,910 ▲80K | 9,065 ▲45K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,770 ▲100K | 9,070 ▲50K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,770 ▲100K | 9,070 ▲50K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,770 ▲100K | 9,070 ▲50K |
Tính đến 17h ngày 13/2 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 2.913,90 USD/ounce, tương đương tăng 10,60 USD so với đầu ngày.
Thị trường vàng quốc tế đang trong giai đoạn chịu áp lực bán chốt lời sau một cú tăng dữ dội trước đó. Áp lực này được cho là còn duy trì trong ngắn hạn. Thông tin lạm phát Mỹ vẫn còn ở mức cao sẽ khiến Fed có thể tiếp tục trì hoãn hạ lãi suất. Điều này sẽ gây áp lực lên vàng. Nhưng về dài hạn, sức cầu với mặt hàng kim loại quý còn rất lớn và giá vàng có thể còn tăng tiếp.
Bên cạnh đó, ông Trump có xu hướng gây áp lực để Fed giảm lãi suất. Vàng thế giới trụ được ở mức cao trong bối cảnh thế giới vẫn đầy bất ổn và lực cầu bắt đáy xuất hiện mỗi khi giá vàng điều chỉnh giảm sâu. Nhu cầu từ ngân hàng trung ương các nước và các quỹ ETF vàng vẫn rất lớn.
Giới đầu tư cũng rất thận trọng với những chính sách về thuế của chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump. Citigroup vừa đưa ra dự báo giá vàng sẽ lên mức 3.000 USD ngay trong tháng 3.
Giá vàng trong nước thường biến động theo xu hướng của thị trường thế giới, vì vậy vàng SJC có thể sẽ tiếp tục tăng trong phiên giao dịch sáng 14/2.
Dự báo giá vàng 11/2: Giá vàng trong nước và quốc tế vọt tăng Dự báo giá vàng ngày 11/2/2025 trên thị trường trong nước tiếp tục duy trì ở mức cao, bán ra trên mức 91 triệu đồng/lượng. Trên thị trường thế giới, giá vàng được dự báo sẽ tiếp tục bứt phá. |
Dự báo giá vàng 12/2: Vàng nhẫn, vàng miếng đồng loạt tăng sốc Dự báo giá vàng ngày 12/2/2025 trên thị trường trong nước tiếp tục duy trì ở mức cao. Trên thị trường thế giới, giá vàng được dự báo sẽ tăng mạnh xây mốc vững chắc trên 2900 USD/ounce. |
Dự báo giá vàng 13/2: Vàng nhẫn, vàng miếng đồng loạt giảm mạnh Dự báo giá vàng ngày 13/2/2025 trên thị trường trong nước giảm mạnh. Trên thị trường thế giới, giá vàng quay đầu giảm mạnh sau khi Fed tuyên bố giữ nguyên lãi suất. |