![]() |
| Dự báo giá vàng 13/12/2025 |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 17h ngày 12/12/2025, giá vàng tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Giá vàng tiếp tục tăng mạnh, lập đỉnh mới trong vòng một tháng khi các thương hiệu lớn đồng loạt nâng giá mua bán thêm 1,1 triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng SJC ghi nhận mức mua vào 153,6 triệu đồng/lượng và bán ra 155,6 triệu đồng/lượng, tăng mạnh ở cả hai chiều so với phiên trước. Tập đoàn DOJI cũng niêm yết mức giá tương tự, cùng biên độ tăng 1,1 triệu đồng.
Thương hiệu Mi Hồng là đơn vị có giá mua vào cao nhất thị trường ở mức 154,2 triệu đồng/lượng, tăng 700 nghìn đồng so với hôm qua, trong khi giá bán vẫn phổ biến ở 155,6 triệu đồng/lượng. Tại hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng đồng loạt điều chỉnh tăng 1,1 triệu đồng/lượng, mức mua vào giữ ở 153,6 triệu và bán ra 155,6 triệu đồng/lượng. Riêng Phú Quý ghi nhận giá mua vào 152,6 triệu đồng/lượng, thấp hơn mặt bằng chung nhưng mức tăng vẫn tương đương 1,1 triệu đồng. ACB hiện niêm yết 154,1 – 155,6 triệu đồng/lượng.
Ở nhóm vàng nhẫn 9999, đà tăng tiếp tục lan rộng. DOJI nâng giá lên 150,6 triệu đồng/lượng mua vào và 153,6 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 1,1 triệu đồng mỗi chiều. Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh tăng 500.000 đồng/lượng, trong khi Phú Quý tăng 600.000 đồng/lượng, với mức chênh mua – bán duy trì khoảng 3 triệu đồng/lượng.
| 1. PNJ - Cập nhật: 12/12/2025 08:28 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 150,600 ▲1100K | 153,600 ▲1100K |
| Hà Nội - PNJ | 150,600 ▲1100K | 153,600 ▲1100K |
| Đà Nẵng - PNJ | 150,600 ▲1100K | 153,600 ▲1100K |
| Miền Tây - PNJ | 150,600 ▲1100K | 153,600 ▲1100K |
| Tây Nguyên - PNJ | 150,600 ▲1100K | 153,600 ▲1100K |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 150,600 ▲1100K | 153,600 ▲1100K |
| 2. AJC - Cập nhật: 12/12/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 15,360 ▲110K | 15,560 ▲110K |
| Miếng SJC Nghệ An | 15,360 ▲110K | 15,560 ▲110K |
| Miếng SJC Thái Bình | 15,360 ▲110K | 15,560 ▲110K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 15,120 ▲50K | 15,420 ▲50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 15,120 ▲50K | 15,420 ▲50K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 15,120 ▲50K | 15,420 ▲50K |
| NL 99.99 | 14,170 ▲20K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,170 ▲20K | |
| Trang sức 99.9 | 14,710 ▲50K | 15,310 ▲50K |
| Trang sức 99.99 | 14,720 ▲50K | 15,320 ▲50K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,536 ▲11K | 15,562 ▲110K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,536 ▲11K | 15,563 ▲110K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,505 ▲9K | 153 ▼1368K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,505 ▲9K | 1,531 ▲9K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,485 ▲4K | 1,515 ▲4K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 145 ▼144459K | 150 ▼149454K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 105,786 ▼200K | 113,786 ▲300K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 9,518 ▼85890K | 10,318 ▼92590K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 84,574 ▲76091K | 92,574 ▲83341K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 80,483 ▲72408K | 88,483 ▲79658K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 55,332 ▼333K | 63,332 ▲167K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,536 ▲11K | 1,556 ▲11K |
Đến 16h ngày 12/12/2025 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đạt 4.285,78 USD/ounce, tăng mạnh 72,85 USD so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank 26.405 VND/USD, vàng quốc tế tương đương khoảng 136,4 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng miếng SJC trong nước 19,2 triệu đồng/lượng. Đà tăng này đưa vàng lên mức cao nhất một tháng, nhờ kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tiếp tục cắt giảm lãi suất trong năm tới sau tín hiệu mềm mỏng hơn dự báo.
Trong phiên sáng, vàng giao ngay giữ ở vùng 4.286 USD/ounce; tính cả tuần, giá hướng tới mức tăng hơn 2% và duy trì tâm lý tích cực khi hợp đồng tương lai tại Mỹ giao dịch quanh 4.317 USD/ounce. Yếu tố hỗ trợ mạnh là đồng USD suy yếu, đang trên đà giảm tuần thứ ba, giúp kim loại quý hấp dẫn hơn với nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác.
Giới phân tích cho rằng kỳ vọng Fed có thể hạ lãi suất hai lần trong năm tới, dù dự báo chính thức chỉ nghiêng về một lần, tiếp tục nâng đỡ giá vàng. Cùng diễn biến này, bạc giao ngay tăng lên 63,7 USD/ounce và đã tăng hơn 9% trong tuần, nhờ nhu cầu công nghiệp lớn và tồn kho giảm. Bạch kim giảm nhẹ xuống 1.694 USD/ounce, còn palladium tăng lên hơn 1.508 USD/ounce, duy trì xu hướng tăng giá trong tuần.
Giá vàng hôm nay 10/12/2025 ghi nhận vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh, trong khi giá vàng thế giới bật tăng trở lại do thị trường chờ tín hiệu từ Fed về lộ trình cắt giảm lãi suất. |
Giá vàng hôm nay 11/12/2025 ghi nhận vàng miếng bật tăng mạnh lên mức cao, vàng nhẫn biến động trái chiều giữa các thương hiệu, trong khi vàng thế giới tiếp tục đi lên. |
Giá vàng hôm nay 12/12/2025 ghi nhận giá vàng miếng giảm nhẹ, trong khi vàng nhẫn đồng loạt tăng mạnh và vàng thế giới tiếp tục bứt phá. |