Khung hạ tầng số Việt Nam: Cơ sở để các doanh nghiệp viễn thông xây dựng định hướng phát triển. |
Quy hoạch hạ tầng TT-TT thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đặt trọng tâm vào phát triển hạ tầng số.
Cụ thể, hạ tầng số được quy hoạch phát triển theo định hướng: "Mạng viễn thông băng rộng bảo đảm dung lượng lớn, tốc độ cao, công nghệ hiện đại, hạ tầng Intermet vạn vật - IoT được tích hợp rộng rãi bảo đảm phát triển hài hòa, phục vụ tốt chuyển đổi số, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và an ninh- quốc phòng".
Quan điểm của Bộ TT-TT là hạ tầng số Việt Nam phải bảo đảm có dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng, phổ biến, bền vững, "xanh", thông minh, mở và an toàn. Hạ tầng số phải được đầu tư đi trước một bước để phục vụ chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Vì thế, Bộ TT-TT đã ban hành khung phát triển hạ tầng số Việt Nam. Đây là cơ sở để Bộ TT-TT ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách thúc đẩy phát triển, các quy định quản lý hạ tầng số.
Đây cũng là căn cứ để các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số xác định không gian phát triển mới, xây dựng định hướng phát triển giai đoạn 2024 – 2030.
Theo Cục Viễn thông (Bộ TT&TT), khung phát triển hạ tầng số được xây dựng trên cơ sở cách tiếp cận của Việt Nam, đồng thời cũng phản ánh sự tiến hóa, mở rộng từ hạ tầng viễn thông truyền thống đến các hạ tầng mới. Bốn thành phần chính của hạ tầng số Việt Nam gồm: Hạ tầng viễn thông và Internet; hạ tầng dữ liệu; hạ tầng vật lý – số; hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ.
Thông tin cụ thể hơn về 4 thành phần của hạ tầng số Việt Nam, Cục Viễn thông cho biết, hạ tầng viễn thông và Internet là nền tảng kết nối thiết yếu cho mọi hoạt động trong kỷ nguyên số, bao gồm hệ thống cáp quang, truyền dẫn, trạm phát sóng, mạng di động (4G, 5G, 6G), Wi-Fi, vệ tinh, hệ thống định tuyến, máy chủ DNS, điểm trung chuyển Internet...
8 yêu cầu cụ thể mà hạ tầng số Việt Nam cần phải đáp ứng như sau:
1. Dung lượng siêu lớn
Hạ tầng số Việt Nam phải có dung lượng truyền tải, lưu trữ, tính toán dữ liệu siêu lớn, nhằm sẵn sàng cho các xu hướng công nghệ mới và thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, Chính phủ số.
Cụ thể: Dung lượng cáp quang quốc tế tối thiểu 350 Tbps vào năm 2030.
Dung lượng truyền dẫn trong nước đáp ứng khả năng phổ cập kết nối Gigabit đến hộ gia đình.
Tổng công suất của các trung tâm dữ liệu, bao gồm các trung tâm dữ liệu siêu lớn đạt mức 870MW vào năm 2030
2. Băng thông siêu rộng (Bandwidth)
Băng thông siêu rộng bảo đảm cung cấp kết nối tốc độ Gigabit đến hộ gia đình, phủ sóng 5G toàn quốc,...
3. Phổ cập
Dịch vụ hạ tầng số được phổ cập để thúc đẩy và duy trì sự công bằng, hòa nhập và khả năng tiếp cận cho tất cả mọi người, đảm bảo một xã hội kết nối và không ai bị bỏ lại phía sau trong kỷ nguyên số.
Phổ cập dịch vụ dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet, dịch vụ IoT, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ tiện ích số, dịch vụ công nghệ số...
4. Bền vững
Các hệ thống thành phần của Hạ tầng số Việt Nam được thiết kế để hoạt động hiệu quả trong thời gian dài, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội.
Hạ tầng số Việt Nam hoạt động an toàn, có khả năng phục hồi nhanh chóng sau sự cố và ứng phó với các thảm họa. Hạ tầng số được xây dựng bảo đảm dự phòng, tránh gián đoạn dịch vụ trên diện rộng.
5. "Xanh"
Sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu tác động môi trường, tối ưu hóa hiệu suất năng lượng và áp dụng các công nghệ giảm mức tiêu thụ năng lượng.
Trung tâm dữ liệu xanh theo các tiêu chuẩn quốc tế, trong đó chỉ số PUE (Power Usage Effectiveness) của các trung tâm dữ liệu mới không vượt quá 1,4.
“Xanh” hóa phần mềm (Greening Software) bao gồm: tối ưu hóa mã nguồn để giảm thiểu lượng điện năng tiêu thụ của phần mềm; nghiên cứu và phát triển các mô hình AI sử dụng ít dữ liệu hơn, cần ít sức mạnh tính toán hơn và tiêu thụ ít năng lượng hơn để huấn luyện và vận hành,...
6. Thông minh
Hạ tầng số thông minh có khả năng tự học, tự điều chỉnh, tự nâng cấp dựa trên dữ liệu. Tích hợp giải pháp AI vào quá trình phát triển, quản lý, vận hành các thành phần của hạ tầng số.
7. Mở
Các hệ thống thành phần của hạ tầng số Việt Nam được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn mở, cho phép tương tác và kết nối dễ dàng giữa các thiết bị, phần mềm và dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
Sử dụng tiêu chuẩn mở làm giảm chi phí phát triển, triển khai và duy trì hạ tầng số, không phụ thuộc vào các giải pháp độc quyền, khuyến khích cạnh tranh, đổi mới sáng tạo, tăng cường tính minh bạch và an toàn.
8. An toàn
An toàn, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết đối với hạ tầng số trong toàn bộ quá trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá, vận hành, khai thác. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là nhiệm vụ trọng yếu, xuyên suốt, không thể tách rời với phát triển hạ tầng số.
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho hạ tầng số bao gồm việc triển khai các biện pháp bảo vệ nhiều lớp, giám sát, cảnh báo sớm, ứng cứu sự cố, phục hồi 6 hệ thống kịp thời.
Cục Viễn thông được Bộ TT&TT giao nhiệm vụ theo dõi, đánh giá và cập nhật Khung phát triển hạ tầng số Việt Nam phù hợp với thực tiễn Việt Nam, xu hướng phát triển hạ tầng số trên thế giới. Các đơn vị liên quan thuộc Bộ TT&TT căn cứ chức năng, nhiệm vụ để đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, quy định và triển khai các giải pháp phát triển hạ tầng số Việt Nam.
Các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số sẽ căn cứ Khung phát triển hạ tầng số Việt Nam, Quy hoạch phát triển hạ tầng TT&TT cùng chiến lược, kế hoạch, định hướng phát triển của đơn vị mình để đầu tư, phát triển các thành phần hạ tầng số phù hợp và hiệu quả.
“Các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số phải chủ động đẩy mạnh đầu tư đi trước về xây dựng hạ tầng số. Thông qua đầu tư phát triển hạ tầng số thì các doanh nghiệp sẽ khai phá được thêm không gian tăng trưởng mới”, đại diện Cục Viễn thông nhấn mạnh.