Giá vàng trong nước
Giá vàng hôm nay 2/10: Vàng thế giới hạ nhiệt |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 5h ngày 02/10/2024, giá vàng hôm nay trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng 9999 được SJC niêm yết ở mức 82 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng nhẫn 9999 được SJC niêm yết ở mức 81,4 triệu đồng/lượng mua vào và 82 triệu đồng/lượng bán ra.
Vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức giá 81,9 triệu đồng/chỉ mua vào và 82,9 triệu đồng/chỉ bán ra
Giá nhẫn vàng 9999 1 chỉ hôm nay giá mua 82 triệu đồng/chỉ, giá bán 82,9 triệu đồng/chỉ.
Dưới đây là chi tiết bảng cập nhật giá vàng:
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 16:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC HCM | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,300 ▲600K | 85,700 ▲700K |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,200 ▲600K | 85,600 ▲700K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 ▲1300K | 87,000 ▲800K |
2. PNJ - Cập nhật: 22/11/2024 17:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
TPHCM - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Hà Nội - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Hà Nội - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Đà Nẵng - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Miền Tây - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Miền Tây - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.200 ▲600K | 86.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 ▲1300K | 87.000 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.200 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.100 ▲600K | 85.900 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.010 ▲590K | 85.810 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.140 ▲590K | 85.140 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.280 ▲540K | 78.780 ▲540K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.180 ▲450K | 64.580 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.160 ▲410K | 58.560 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.590 ▲390K | 55.990 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.150 ▲370K | 52.550 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.000 ▲350K | 50.400 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.480 ▲240K | 35.880 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.960 ▲220K | 32.360 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.100 ▲200K | 28.500 ▲200K |
3. AJC - Cập nhật: 22/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,420 ▲40K | 8,640 ▲50K |
Trang sức 99.9 | 8,410 ▲40K | 8,630 ▲50K |
NL 99.99 | 8,460 ▲20K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,410 ▲40K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,510 ▲40K | 8,650 ▲50K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,510 ▲40K | 8,650 ▲50K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,510 ▲40K | 8,650 ▲50K |
Miếng SJC Thái Bình | 8,520 ▲150K | 8,700 ▲80K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,520 ▲150K | 8,700 ▲80K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,520 ▲150K | 8,700 ▲80K |
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 ngày 2/10/2024 ở mức 2.638,42 USD/ounce, giảm so với tuần trước.
Các nhà phân tích dự báo rằng giá vàng có thể tiếp tục tăng do lạm phát giảm và khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất trong thời gian tới. Nhiều chuyên gia kỳ vọng rằng giá vàng có thể đạt từ 2.750 đến 3.000 USD/ounce vào năm 2025.
Chủ tịch Fed Jerome Powell đã đưa ra một số bình luận nhạy cảm với thị trường trong một cuộc phỏng vấn vào chiều thứ Hai, ám chỉ rằng Fed sẽ thực hiện hai lần cắt giảm lãi suất 0,25% trong năm nay.
Điều đó phần nào làm thất vọng những người theo chủ nghĩa chính sách tiền tệ, những người muốn thấy các đợt cắt giảm lãi suất lớn hơn. Thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đã bán tháo trong thời gian ngắn trước khi phục hồi.
Theo công cụ FedWatch của CME, xác suất Fed giảm lãi suất 50 điểm cơ bản tại cuộc họp tháng 11 dựa trên thị trường đã giảm từ hơn 60% vào tuần trước xuống mức giữa 30% vào thứ Ba.
Ngoài những bình luận của Powell, dữ liệu mạnh hơn dự kiến cũng đã làm giảm các khoản cược về một đợt cắt giảm lãi suất khác. Sự suy giảm khả năng cắt giảm lớn hơn đã gây áp lực lên vàng, vốn có mối tương quan tiêu cực với lãi suất.