![]() |
| Giá vàng hôm nay 20/12: Vàng trong nước neo cao, thế giới tiếp đà "bật" tăng |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 9h10 ngày 20/12/2025, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty kinh doanh vàng trong nước như sau:
Vàng nhẫn SJC ở mức 150,3 - 153,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Vàng nhẫn PNJ và vàng nhẫn DOJI đều giao dịch ở ngưỡng 151 triệu đồng/lượng mua vào và 154 triệu đồng/lượng bán ra.
Vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 152,2 – 155,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ổn định so với sáng hôm qua.
Thương hiệu Phú Quý niêm yết giá vàng nhẫn ở mức 151,4 – 154,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Vàng miếng thương hiệu DOJI, SJC, Bảo Tín Minh Châu và PNJ niêm yết giá vàng miếng ở mức 154,4 - 156,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ổn định so với sáng hôm qua.
Phú Quý SJC giao dịch vàng miếng ở ngưỡng 153,4 - 156,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), ổn định so với sáng hôm qua.
Như vậy, giá vàng miếng trong nước hôm nay các thương hiệu ổn định. Giá vàng nhẫn các thương hiệu ổn định so với sáng hôm qua.
| 1. PNJ - Cập nhật: 20/12/2025 09:23 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| TPHCM - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Hà Nội - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Đà Nẵng - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Miền Tây - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Tây Nguyên - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| Đông Nam Bộ - PNJ | 151,000 | 154,000 |
| 2. AJC - Cập nhật: 20/12/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Miếng SJC Hà Nội | 15,460 ▲20K | 15,660 ▲20K |
| Miếng SJC Nghệ An | 15,460 ▲20K | 15,660 ▲20K |
| Miếng SJC Thái Bình | 15,460 ▲20K | 15,660 ▲20K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 15,200 ▲20K | 15,500 ▲20K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 15,200 ▲20K | 15,500 ▲20K |
| N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 15,200 ▲20K | 15,500 ▲20K |
| NL 99.99 | 14,380 ▲130K | |
| Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 14,380 ▲130K | |
| Trang sức 99.9 | 14,790 ▲20K | 15,390 ▲20K |
| Trang sức 99.99 | 14,800 ▲20K | 15,400 ▲20K |
| 3. SJC - Cập nhật: 22/07/2025 08:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
| Loại | Mua vào | Bán ra |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ | 1,546 ▲2K | 15,662 ▲20K |
| Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 1,546 ▲2K | 15,663 ▲20K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 1,505 ▲2K | 1,535 ▲2K |
| Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 1,505 ▲2K | 1,536 ▲2K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% | 1,485 ▲2K | 152 ▼1366K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% | 144,995 ▲198K | 150,495 ▲198K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% | 105,661 ▲150K | 114,161 ▲150K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% | 9,502 ▼85382K | 10,352 ▼93032K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% | 84,379 ▲122K | 92,879 ▲122K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% | 80,275 ▲117K | 88,775 ▲117K |
| Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% | 5,504 ▼49453K | 6,354 ▼57103K |
| Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
| Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 1,546 ▲2K | 1,566 ▲2K |
Giá vàng thế giới, lúc 9h10 ngày 20/12 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 4.337,70 USD/ounce, tăng 20,54 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.405 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 137,9 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).
![]() |
| Giá vàng thế giới hôm nay - Nguồn TradingView |
Giá vàng thế giới trong phiên cuối tuần ghi nhận mức tăng nhẹ, diễn biến cùng chiều với đồng USD khi chỉ số USD Index vươn lên mức cao nhất trong hơn một tuần. Tuy nhiên, áp lực chốt lời và hoạt động tái cơ cấu danh mục vào giai đoạn cuối năm đang tạo sức ép nhất định lên thị trường vàng trong ngắn hạn. Trên thị trường giao ngay, giá vàng tăng khoảng 0,48%, giao dịch quanh ngưỡng 4.333 USD/ounce và hướng tới mức tăng khoảng 0,6% cho cả tuần, sau khi phục hồi về vùng gần đỉnh lịch sử. Ngược lại, trên thị trường kỳ hạn Mỹ, giá vàng điều chỉnh giảm nhẹ, phản ánh tâm lý thận trọng của giới đầu tư trước kỳ nghỉ lễ.
Theo các chuyên gia, xu hướng hiện tại chủ yếu chịu tác động từ yếu tố mùa vụ và thanh khoản thấp, trong khi nền tảng trung hạn của giá vàng vẫn được hỗ trợ bởi triển vọng chính sách tiền tệ nới lỏng. Những phát biểu gần đây của các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho thấy khả năng cắt giảm lãi suất trong năm tới nếu lạm phát tiếp tục hạ nhiệt, qua đó tạo môi trường thuận lợi cho các tài sản không sinh lợi như vàng.
Nhiều tổ chức tài chính lớn duy trì cái nhìn tích cực đối với giá vàng trong trung và dài hạn. Dự báo cho năm 2026, một số ngân hàng đầu tư cho rằng vàng có thể tiến tới các vùng giá cao mới nhờ lực mua ổn định từ ngân hàng trung ương, nhu cầu phòng ngừa rủi ro và xu hướng đa dạng hóa danh mục toàn cầu. Bên cạnh đó, căng thẳng địa chính trị và bất ổn kinh tế vĩ mô tiếp tục củng cố vai trò của vàng như một tài sản trú ẩn quan trọng, dù thị trường có thể còn xuất hiện những nhịp điều chỉnh mạnh trong ngắn hạn do hoạt động chốt lời.