Bài liên quan |
Giá vàng hôm nay 11/10: Giá vàng miếng SJC tiếp tục giảm sốc |
Giá vàng hôm nay 12/10: Vàng nhẫn 9999 tăng trở lại |
Giá vàng hôm nay 13/10: Vàng nhẫn 9999 tiếp tục tăng giá |
Giá vàng hôm nay 14/10: Vàng miếng SJC tăng trong phiên đầu tuần? |
Giá vàng hôm nay trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 5h ngày 14/10/2024, giá vàng hôm nay tại sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 83,7-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng miếng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,5-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Vàng miếng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82,55-84,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng hôm nay 14/10 tại Bảo Tín Minh Châu lúc 5h10p. |
Dưới đây là cập nhật chi tiết giá vàng:
1. DOJI - Cập nhật: 21/11/2024 10:14 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,700 | 86,200 |
AVPL/SJC HCM | 83,700 | 86,200 |
AVPL/SJC ĐN | 83,700 | 86,200 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,700 | 85,000 |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,600 | 84,900 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,700 | 86,200 |
2. PNJ - Cập nhật: 22/11/2024 08:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.800 ▲200K | 85.800 ▲200K |
TPHCM - SJC | 84.500 ▲800K | 86.500 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 84.800 ▲200K | 85.800 ▲200K |
Hà Nội - SJC | 84.500 ▲800K | 86.500 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.800 ▲200K | 85.800 ▲200K |
Đà Nẵng - SJC | 84.500 ▲800K | 86.500 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 84.800 ▲200K | 85.800 ▲200K |
Miền Tây - SJC | 84.500 ▲800K | 86.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.800 ▲200K | 85.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.500 ▲800K | 86.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 84.500 ▲800K | 86.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.800 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 84.700 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 84.620 ▲200K | 85.420 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 83.750 ▲200K | 84.750 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.920 ▲180K | 78.420 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.880 ▲150K | 64.280 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.890 ▲140K | 58.290 ▲140K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.330 ▲130K | 55.730 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.910 ▲130K | 52.310 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.770 ▲120K | 50.170 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.320 ▲80K | 35.720 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.810 ▲70K | 32.210 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.970 ▲70K | 28.370 ▲70K |
3. AJC - Cập nhật: 22/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,380 | 8,590 |
Trang sức 99.9 | 8,370 | 8,580 |
NL 99.99 | 8,440 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,370 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,470 | 8,600 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,470 | 8,600 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,470 | 8,600 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,450 ▲80K | 8,650 ▲30K |
Miếng SJC Nghệ An | 8,450 ▲80K | 8,650 ▲30K |
Miếng SJC Hà Nội | 8,450 ▲80K | 8,650 ▲30K |
Giá vàng thế giới
Ghi nhận lúc 5h15 ngày 14/10/2024, giá vàng thế giới theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.650,23 USD
Giá vàng thế giới nhìn chung có giảm 0.25 % trong 24 giờ qua, tương ứng với giảm 6.53 USD/Ounce. Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank tương ứng 65.301.606 VNĐ/1 Ounce.
Khả năng phục hồi của thị trường việc làm trong tháng 9 đã gây ra một số do dự về tốc độ nới lỏng tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), vì dữ liệu việc làm mạnh mẽ có thể đảm bảo một cách tiếp cận ít quyết liệt hơn đối với việc cắt giảm lãi suất, theo Andrey Goilov, nhà phân tích tài chính trên Kitco New.
Biểu đồ giá vàng thế giới. Nguồn Tradingview |
Goilov phân tích, các báo cáo lạm phát gần đây càng làm phức tạp thêm thị trường. Trong khi chỉ số giá tiêu dùng chung chậm lại, thì vẫn thấp hơn dự kiến, và lạm phát cơ bản, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng biến động, thực sự đã tăng. Những diễn biến này đã cản trở tiến trình nới lỏng áp lực giá cả, dẫn đến việc điều chỉnh kỳ vọng đối với chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ.
Ban đầu, có đồn đoán về việc cắt giảm lãi suất đáng kể 50 điểm cơ bản. Tuy nhiên, xét đến bối cảnh kinh tế hiện tại, việc cắt giảm lãi suất thận trọng hơn là 25 điểm cơ bản hiện được cho là có nhiều khả năng xảy ra hơn tại cuộc họp của Fed vào tháng 11.Theo dự báo của thị trường, kịch bản này có xác suất xảy ra là 86%.
Đối với vàng, triển vọng nới lỏng của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Hoa Kỳ (FOMC) vẫn là chất xúc tác tích cực, đặc biệt là trong môi trường lãi suất thấp hơn, nơi trái phiếu và các tài sản sinh lãi khác trở nên kém cạnh tranh hơn.
Nhận định giá vàng trong tuần này, Mark Leibovit, nhà xuất bản của VR Metals/Resource Letter cho biết, ông thấy khả năng giá sẽ tăng cao hơn. Còn nhà môi giới hàng hóa cấp cao tại RJO Futures, Daniel Pavilonis tin rằng, giá vàng vẫn có đà tăng. Ngoài tất cả các động lực địa chính trị, áp lực giá vẫn chưa được kiểm soát hoàn toàn. Tôi không thấy lý do gì khiến vàng giảm giá. “Dự đoán của tôi về vàng là chúng ta sẽ chứng kiến một tuần tăng giá nữa” – Pavilonis nói.