![]() |
Giá thép hôm nay 22/9: Giá thép và quặng sắt trái chiều, triển vọng phân hóa theo khu vực |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 08h30 ngày 22/9/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 22/9, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh hiện đang neo ở mức 3.109 CNY/tấn. |
Trên sàn Thượng Hải, hợp đồng thép cây giao tháng 5/2026 tăng 28 Nhân dân tệ, đạt 3.246 Nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt tại Đại Liên giao tháng 1 cũng tăng 0,56% lên 805,5 Nhân dân tệ/tấn (113,23 USD), chốt tuần với mức tăng gần 0,9%. Ngược lại, hợp đồng tháng 9 (SZZFU5) tại Singapore giảm nhẹ còn 105,5 USD/tấn.
Theo giới phân tích, nhu cầu thép cải thiện nhờ bước vào cao điểm xây dựng và hoạt động tích trữ trước kỳ nghỉ lễ ở Trung Quốc. Dữ liệu Mysteel cho thấy tồn kho thép cacbon chính giảm 0,3% giữa tháng 9, trong khi công suất lò cao duy trì trên 90%. Dù vậy, sản lượng thép thô trong nước giảm ba tháng liên tiếp do tiêu thụ yếu, trái ngược với sản lượng quặng sắt tháng 8 tăng 8,8% so với cùng kỳ. Trên sàn kỳ hạn, giá phân hóa: thép cây và thép dây nhích nhẹ, còn thép cuộn cán nóng và thép không gỉ suy giảm.
Trên thị trường quốc tế, diễn biến thép tiếp tục phân hóa. Tại Trung Quốc, giá thép tháng 8 và nửa đầu tháng 9 giảm hơn 6% do nhu cầu xây dựng yếu và thời tiết bất lợi. Thổ Nhĩ Kỳ cũng chịu áp lực khi giá FOB lùi về 535 USD/tấn vì hạn ngạch EU siết chặt.
Châu Âu có xu hướng trái chiều: Bắc Âu tăng nhẹ nhờ phụ phí, đạt 630 - 650 euro/tấn, trong khi Ý giảm còn 550 euro/tấn do dư cung. Tại Mỹ, thép cây tháng 8 giữ ở mức cao 890 USD/tấn, nhờ nhập khẩu thấp giúp nhà sản xuất nội địa chiếm ưu thế.
Các công ty môi giới dự báo nếu nhu cầu hạ nguồn ở Trung Quốc phục hồi từ cuối tháng 9, giá thép nội địa có thể tăng trở lại. Tuy nhiên, xu hướng toàn cầu vẫn phụ thuộc vào tiêu thụ từng khu vực và chính sách thương mại quốc tế.