![]() |
| Giá thép hôm nay 20/11/2025: Thép giảm mạnh, quặng sắt tiếp tục tăng |
Theo ghi nhận của phóng viên Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập lúc 8h30 ngày 20/11/2025, giá thép hôm nay cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.640 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.850 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.880 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.050 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.090 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg.
![]() |
| Vào lúc 8h30 (giờ Việt Nam) ngày 20/11, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh hiện đang giao dịch ở mức 3.058 CNY/tấn. |
Thị trường thép ngày 20/11 trên sàn Thượng Hải ghi nhận xu hướng giảm. Thép cây giao tháng 7/2026 lùi 21 NDT xuống 3.118 NDT/tấn; thép cuộn cán nóng và thép không gỉ giảm nhẹ lần lượt 0,18% và 0,2%. Riêng thép dây tăng 0,55%. Áp lực giảm chủ yếu đến từ nhu cầu yếu tại Trung Quốc, nhất là nhóm sản phẩm gắn với bất động sản.
Ngược lại, quặng sắt duy trì đà tăng. Hợp đồng tháng 1 trên sàn Đại Liên tăng 0,76% lên 791,5 NDT/tấn – mức cao nhất hơn hai tuần. Tại Singapore, hợp đồng tháng 12 đứng ở 104,55 USD/tấn sau khi chạm đỉnh 104,95 USD/tấn trong phiên.
Động lực tăng của quặng sắt đến từ việc nhiều nhà máy thép Trung Quốc phải bổ sung nguyên liệu thường xuyên hơn do giữ tồn kho thấp suốt ba năm, trong khi nguồn cung nội địa giảm. Sản lượng quặng tháng 10 của Trung Quốc giảm 2,9% so với cùng kỳ, còn 84,03 triệu tấn; tồn kho tại 35 cảng lớn giảm thêm 1,32 triệu tấn.
Tuy vậy, triển vọng tăng bị giới hạn khi nguồn cung vận chuyển biển có xu hướng tăng và nhập khẩu của Trung Quốc đang hướng đến mức cao nhất trong nhiều năm.
Ở nhóm nguyên liệu khác, than luyện kim giảm 2,81%, than cốc giảm 1,62%. Thị trường thép phế biến động trái chiều:
Thổ Nhĩ Kỳ: HMS 1&2 80:20 đạt 355,2 USD/tấn, tăng 0,2%.
EU: Đức giảm 8,9% xuống 255 EUR/tấn; Italy tăng lên 300 EUR/tấn nhưng hạ 4,8% trong tuần.
Mỹ: Bờ Đông tăng 4,1% trong tháng lên 315,5 USD/tấn – cao nhất từ tháng 4.
Trung Quốc: Phế nội địa giảm 2,4% còn 332,44 USD/tấn; phế nhập khẩu tăng 3% lên 340 USD/tấn CFR.
Khoảng chênh giá lớn giữa phế trong nước và phế nhập khẩu khiến giao dịch quốc tế trầm lắng, trong khi tồn kho thép tại nhiều nhà máy Trung Quốc vẫn ở mức cao.
Giá thép trong thời gian tới khó có khả năng bật tăng đáng kể do nhu cầu bất động sản chưa cải thiện và biên lợi nhuận của các nhà máy vẫn bị thu hẹp. Nhóm thép dẹt phục vụ sản xuất được đánh giá khả quan hơn nhờ lực cầu ổn định từ các ngành công nghiệp không liên quan đến bất động sản, chiếm hơn 72% tiêu thụ thép của Trung Quốc.
Đối với quặng sắt, đà tăng có thể tiếp tục trong ngắn hạn nhờ tồn kho thấp và nguồn cung nội địa yếu. Tuy nhiên, triển vọng trung hạn chịu tác động từ lượng nhập khẩu lớn, nguồn cung vận chuyển biển nhiều hơn và khả năng Trung Quốc tăng cường kiểm soát sản lượng thép.