Giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, ghi nhận giá gạo nguyên liệu tăng từ 50 - 100 đồng/kg trong khi giá lúa duy trì ổn định.
Trên thị trường thế giới,giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh mới trong phiên hôm nay.
![]() |
Giá lúa gạo hôm nay 7/3/2025: Giá gạo nguyên liệu tăng từ 50 - 100 đồng/kg |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng về nhiều, giá nhích nhẹ. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng lai rai, gạo đẹp các loại bình giá, giao dịch mua bán khởi sắc. Riêng kênh chợ, lượng về các bến khá hơn, kho chợ mua đều, giá gạo các loại ổn định, dễ mua bán.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng có ít, giá vững, giao dịch mua bán chậm, đa số lựa hàng đẹp để mua. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng có khá hơn, giao dịch mua bán có đều, giá gạo ổn định.
Với mặt hàng gạo, ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tăng nhẹ 50 – 150 đồng/kg so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu OM 380 được thu mua ở mức 7.850 – 8.000 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg so với phiên trước đó. Tương tự, gạo nguyên liệu IR 504 cũng tăng 50 đồng/kg, dao động 8.150 – 8.200 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá gạo hôm nay 7/3/2025. |
Tại các chợ lẻ, giá gạo không ghi nhận điều chỉnh mới. Cụ thể, gạo thơm dao động từ 18.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mức 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường ở mức 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mức 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.
Thị trường nếp hôm nay không ghi nhận điều chỉnh mới. Hiện, giá nếp IR 4625 dao động trong khoảng 7.900 – 8.000 đồng/kg; nếp 3 tháng khô duy trì ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; nếp IR 4625 (tươi) hiện ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá nếp hôm nay 7/3/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại An Giang, nhu cầu mua lúa tại Thoại Sơn có khá, nông dân chào giá cao một số khu vực, nhiều thương lái tìm múa lúa IR 50404, giao dịch mua bán khởi sắc hơn. Trong khi đó, giao dịch lúa ở Kiên Giangc ó đều, nhu cầu mua khá, giá lúa biến động nhẹ.
Tại Đồng Tháp, lúa đẹp nông dân chào bán giá nhích, giao dịch lúa khá, giá lúa các loại biến động nhẹ. Còn tại Cần Thơ, lúa chủ yếu còn tại Vĩnh Thạnh, đa số lúa thơm, nhu câu hỏi mua mới chậm, phần lớn đã cọc.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa gạo hôm nay không ghi nhận biến động mới. Giá thu mua lúa Đài Thơm 8 và OM 18 vẫn duy trì ở mức 6.300 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 giao dịch trong khoảng 5.700 – 5.900 đồng/kg, IR 50404 từ 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa IR 50404 trong khoảng 5.400 – 5.600 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đồng/kg; lúa Nhật hiện ở mức từ 7.800 - 8.000 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá lúa hôm nay 7/3/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm ổn định, dao động trong khoảng từ 5.550 - 7.300 đồng/kg. Hiện, giá cám khô dao động 5.550 - 5.700 đồng/kg; giá tấm ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; tấm 3 - 4 hiện ở mức 6.500 - 6.600 đồng/kg, tăng nhẹ 100 đồng/kg.
![]() |
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 7/3/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện giữ ổn định ở mức 389 USD/tấn - mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021; giá gạo 25% tấm ở mức 364 USD/tấn; gạo 100% ở mức 307 USD/tấn.
Theo đó, giá gạo hôm nay tại các quốc gia sản xuất hàng đầu châu Á giữ ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Thái Lan đứng ở mức cao hơn là 412 USD/tấn, đây cũng là mức giá cao nhất trên thị trường. Còn tại Ấn Độ và Pakistan, giá gạo 5% tấm lần lượt được báo giá ở mức 405 USD/tấn và 378 USD/tấn.
Theo Cục Công nghiệp Thực vật (BPI), lượng gạo nhập khẩu của quốc gia này trong 2 tháng đầu năm đã giảm gần 35% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn hơn 500.000 tấn.
Dữ liệu của BPI cho thấy lượng gạo nhập khẩu từ tháng 1 đến tháng 2 của Philippines chỉ đạt 504.726 tấn, giảm ít nhất 266.120 tấn so với mức 770.846 tấn được ghi nhận trong cùng kỳ năm 2024. Việt Nam, nhà cung cấp gạo hàng đầu của quốc gia này chiếm 73% tổng lượng nhập khẩu trong hai tháng đầu năm với 370.908 tấn.
Tiếp theo là Pakistan đạt 60.788 tấn và Thái Lan là 53.722 tấn. Các nguồn nhập khẩu khác trong giai đoạn này bao gồm Myanmar (11.315 tấn), Ấn Độ (5.991 tấn) và Hàn Quốc (2.000 tấn).