Giá lúa gạo hôm nay 30/1/2025: Giá lúa gạo tiếp tục duy trì đà ổn định |
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận tiếp tục ổn định.
Giá gạo trong nước
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, các kho nghỉ Tết ngưng mua.
Tại các chợ lẻ, gạo bình giá so với hôm qua. Hiện, gạo Jasmine từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg; gạo thường có giá từ 15.000 - 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg;.
Gạo thành phẩm IR 504 từ 9.500 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 từ 7.300 - 7.500 đồng/kg, gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 7.500 - 7.700 đồng/kg.
Bảng giá gạo hôm nay 30/1/2025. |
Thị trường nếp ghi nhận tiếp tục đi ngang. Hiện, giá nếp Long An (tươi) duy trì ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp Long An 3 tháng khô vẫn duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Bảng giá nếp hôm nay 30/1/2025. |
Giá lúa trong nước
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán lúa mới ngưng do nghỉ Tết.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 7.600 – 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg.
Bảng giá lúa hôm nay 30/1/2025. |
Mặt hàng phụ phẩm
Với mặt hàng phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại hôm nay không biến động, dao động khoảng từ 5.600 - 7.300 đồng/kg. Cụ thể, tấm thơm đứng ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg; giá cám khô hiện ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Bảng giá phụ phẩm hôm nay 30/1/2025. |
Tại thị trường xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay không biến động. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 413 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 387 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 330 USD/tấn.
Năm 2024, Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 3,6 triệu tấn, chiếm 40% tổng lượng gạo xuất khẩu. Trong khi đó, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc sụt giảm rất mạnh. Ước tính cả năm 2024, sản lượng gạo Việt xuất sang thị trường này chỉ đạt 250.000 tấn, giảm đến 71% so với năm 2023, dù năm 2023 cũng đã giảm nhiều so với những năm trước. Thời gian qua, Trung Quốc tích cực sản xuất lúa gạo nhằm giảm phụ thuộc vào kênh nhập khẩu. Ngoài việc kiểm soát thông qua hình thức cấp phép doanh nghiệp nhập khẩu, Trung Quốc cũng liên tục nâng tiêu chuẩn về chất lượng và mẫu mã bao bì đối với gạo thơm, gạo cao cấp.
Thời gian qua, doanh nghiệp Việt Nam đã tập trung nâng cao chất lượng gạo và xây dựng thương hiệu khá tốt, nhờ đó giữ được những thị trường truyền thống như Indonesia, Philippines…