Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động. Tại nhiều địa phương hôm nay lúa thơm khô lượng về không nhiều, giao dịch chậm. Giá lúa Thu Đông bình ổn, nhu cầu hỏi mua ít.
Tại thị trường xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam hiện neo ở mức cao nhất thế giới.
Giá lúa gạo hôm nay 25/11/2024: Giá gạo giảm từ 50 -100 đồng/kg trong tuần qua. |
Giá gạo trong nước
Ghi nhận trong tuần qua, giá gạo biến động trái chiều, tăng vào đầu tuần và giảm nhẹ vào cuối tuần, mức giảm tổng cộng từ 50 - 100 đồng/kg, tùy loại. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 10.350 - 10.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.450 - 12.550 đồng/kg.
Tại các địa phương hôm nay giao dịch chậm, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng gạo về ít, nhiều gạo xấu. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng không có nhiều, chất lượng gạo gãy nhiều, ít gạo đẹp. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá biến động nhẹ, gạo đẹp không nhiều.
Tại các chợ lẻ giá, gạo tiếp tục giữ ổn định, giá gạo thường dao động quanh mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg...
Bảng giá gạo hôm nay 25/11/2024. |
Thị trường nếp hôm nay không có điều chỉnh mới so với hôm qua. Cụ thể, Nếp IR 4625 hiện ở mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; Nếp Long An 3 tháng khô duy trì mức giá từ 9.800 - 10.000 đồng/kg.
Giá lúa trong nước
Tại Đồng Tháp nguồn lúa ít, thu mua đa phần giao dịch đã cọc trước. Giá lúa chững lại, nông dân chào bán cao nên ít người mua. Tại An Giang, nhu cầu mua lúa Thu Đông không nhiều, chủ yếu nhận lúa đã cọc. tại Long An, giá lúa Thu Đông bình ổn, nhu cầu mua chậm, một số thương lái mua ít.
Tại An Giang, Giá lúa hôm nay không biến động so với phiên hôm qua 24/11. Cụ thể, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg…
Bảng giá lúa hôm nay 25/11/2024. |
Mặt hàng phụ phẩm
Giá phụ phẩm các loại hôm nay không thay đổi so với hôm qua 24/11, dao động trong khoảng từ 6.050 - 9.400 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm ở mức 9.300 - 9.400 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.950 - 6.100 đồng/kg.
Tại thị trường xuất khẩu
Trong tuần qua, giá gạo Việt Nam biến động nhẹ. Cụ thể, gạo 100% tấm hiện ở mức 410 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 522 USD/tấn. So với các quốc gia xuất khẩu cùng chủng loại, mức giá này cao hơn Thái Lan là 490 USD/tấn, Miến Điện 500 USD/tấn, Ấn Độ 452 USD/tấn, Pakistan 458 USD/tấn.
Hiện giá gạo 25% tấm của Việt Nam ở mức 485 USD/tấn - cao hơn so với các nước khác như Ấn Độ 438 USD/tấn, Pakistan giá 421 USD/tấn, Thái Lan giá 452 USD/tấn.
Một yếu tố quan trọng là sự khác biệt về phân khúc thị trường mà gạo Việt Nam và Ấn Độ hướng đến. Trong khi Ấn Độ chủ yếu xuất khẩu gạo đồ và gạo chất lượng thấp với giá rẻ, Việt Nam lại tập trung vào gạo trắng và gạo thơm cao cấp. Điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng biệt, giảm áp lực cạnh tranh trực tiếp giữa gạo hai nước.